Chương 4 Luật Công chứng 2014
Điều 34. Hình thức hành nghề của công chứng viên
1. Các hình thức hành nghề của công chứng viên bao gồm:
a) Công chứng viên của các Phòng công chứng;
b) Công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng;
c) Công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng.
2. Việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chứng viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức.
Việc ký và thực hiện hợp đồng lao động với công chứng viên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về lao động.
1. Tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hành nghề cho công chứng viên của tổ chức mình tại Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động.
Văn phòng công chứng đăng ký hành nghề cho công chứng viên của mình khi thực hiện đăng ký hoạt động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng quy định tại
Phòng công chứng đăng ký hành nghề cho công chứng viên của mình sau khi có quyết định thành lập Phòng công chứng hoặc khi bổ sung công chứng viên.
2. Sở Tư pháp thực hiện đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên cho công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho tổ chức hành nghề công chứng và công chứng viên.
3. Khi công chứng viên không còn làm việc tại tổ chức hành nghề công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm thông báo cho Sở Tư pháp để xóa đăng ký hành nghề của công chứng viên. Công chứng viên không được ký văn bản công chứng kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động tại tổ chức hành nghề công chứng.
1. Thẻ công chứng viên là căn cứ chứng minh tư cách hành nghề công chứng của công chứng viên. Công chứng viên phải mang theo Thẻ công chứng viên khi hành nghề công chứng.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu Thẻ công chứng viên, thủ tục đăng ký hành nghề, cấp, cấp lại và thu hồi Thẻ công chứng viên.
2. Tổ chức hành nghề công chứng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình.
Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày mua bảo hiểm hoặc kể từ ngày thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm, tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm thông báo và gửi bản sao hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên cho Sở Tư pháp.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên.
Điều 38. Bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng
1. Tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng.
2. Công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật; trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên là tổ chức tự quản được thành lập ở cấp trung ương và cấp tỉnh để đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các công chứng viên; ban hành quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; tham gia cùng cơ quan nhà nước trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập sự hành nghề công chứng; tham gia ý kiến với cơ quan có thẩm quyền trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng và thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến hoạt động công chứng theo quy định của Chính phủ.
2. Chính phủ quy định chi tiết về việc thành lập, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên.
Luật Công chứng 2014
- Số hiệu: 53/2014/QH13
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 20/06/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 681 đến số 682
- Ngày hiệu lực: 01/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Chức năng xã hội của công chứng viên
- Điều 4. Nguyên tắc hành nghề công chứng
- Điều 5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng
- Điều 6. Tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng
- Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 8. Tiêu chuẩn công chứng viên
- Điều 9. Đào tạo nghề công chứng
- Điều 10. Miễn đào tạo nghề công chứng
- Điều 11. Tập sự hành nghề công chứng
- Điều 12. Bổ nhiệm công chứng viên
- Điều 13. Những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên
- Điều 14. Tạm đình chỉ hành nghề công chứng
- Điều 15. Miễn nhiệm công chứng viên
- Điều 16. Bổ nhiệm lại công chứng viên
- Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên
- Điều 18. Nguyên tắc thành lập tổ chức hành nghề công chứng
- Điều 19. Phòng công chứng
- Điều 20. Thành lập Phòng công chứng
- Điều 21. Chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng
- Điều 22. Văn phòng công chứng
- Điều 23. Thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng
- Điều 24. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
- Điều 25. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
- Điều 26. Đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
- Điều 27. Thay đổi thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng
- Điều 28. Hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng
- Điều 29. Chuyển nhượng Văn phòng công chứng
- Điều 30. Thu hồi quyết định cho phép thành lập
- Điều 31. Chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng
- Điều 32. Quyền của tổ chức hành nghề công chứng
- Điều 33. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng
- Điều 34. Hình thức hành nghề của công chứng viên
- Điều 35. Đăng ký hành nghề
- Điều 36. Thẻ công chứng viên
- Điều 37. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên
- Điều 38. Bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng
- Điều 39. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên
- Điều 40. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn
- Điều 41. Công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng
- Điều 42. Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản
- Điều 43. Thời hạn công chứng
- Điều 44. Địa điểm công chứng
- Điều 45. Chữ viết trong văn bản công chứng
- Điều 46. Lời chứng của công chứng viên
- Điều 47. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch
- Điều 48. Ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng
- Điều 49. Việc ghi trang, tờ trong văn bản công chứng
- Điều 50. Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng
- Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
- Điều 52. Người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
- Điều 53. Phạm vi áp dụng
- Điều 54. Công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản
- Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền
- Điều 56. Công chứng di chúc
- Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
- Điều 58. Công chứng văn bản khai nhận di sản
- Điều 59. Công chứng văn bản từ chối nhận di sản
- Điều 60. Nhận lưu giữ di chúc
- Điều 61. Công chứng bản dịch
- Điều 62. Cơ sở dữ liệu công chứng
- Điều 63. Hồ sơ công chứng
- Điều 64. Chế độ lưu trữ hồ sơ công chứng
- Điều 65. Cấp bản sao văn bản công chứng
- Điều 69. Trách nhiệm của Chính phủ, Bộ Tư pháp và các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý nhà nước về công chứng
- Điều 70. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Sở Tư pháp trong công tác quản lý nhà nước về công chứng
- Điều 71. Xử lý vi phạm đối với công chứng viên
- Điều 72. Xử lý vi phạm đối với tổ chức hành nghề công chứng
- Điều 73. Xử lý vi phạm đối với người có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng
- Điều 74. Xử lý vi phạm đối với cá nhân, tổ chức hành nghề công chứng bất hợp pháp
- Điều 75. Xử lý vi phạm đối với người yêu cầu công chứng
- Điều 76. Giải quyết tranh chấp