Chương 2 Thông tư 28/2019/TT-BTNMT quy định kỹ thuật đánh giá chất nạo vét và xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét ở vùng biển Việt Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT ĐÁNH GIÁ CHẤT NẠO VÉT ĐỂ NHẬN CHÌM Ở BIỂN
Điều 5. Nội dung đánh giá chất nạo vét
1. Đánh giá đặc điểm thành phần, tính chất vật lý, hàm lượng chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét.
2. Đánh giá khả năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét.
3. Đánh giá mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét.
4. Đánh giá độc tính của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét.
5. Đánh giá khả năng tích lũy sinh học của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét.
Điều 6. Các bước đánh giá chất nạo vét
1. Thu thập, điều tra thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến việc đánh giá chất nạo vét.
2. Lấy mẫu chất nạo vét.
3. Lập và thực hiện kế hoạch phân tích mẫu.
4. Phân tích, thử nghiệm chất nạo vét:
a) Đánh giá đặc điểm thành phần, tính chất vật lý của chất nạo vét, hàm lượng chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét;
b) Đánh giá khả năng lắng đọng, tạo cặn và mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét;
c) Đánh giá độc tính của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét;
d) Đánh giá khả năng tích lũy sinh học của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét.
5. Tổng hợp kết quả đánh giá chất nạo vét.
Điều 7. Thu thập, điều tra thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến việc đánh giá chất nạo vét
1. Nội dung thông tin, tài liệu, dữ liệu cần thu thập, điều tra bao gồm:
a) Thông tin, tài liệu, dữ liệu về vị trí, tọa độ, độ sâu, địa hình vùng nước đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển, đáy biển của khu vực nạo vét;
b) Thông tin, tài liệu, dữ liệu về điều kiện tự nhiên, đặc điểm khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường của khu vực nạo vét;
c) Thông tin về mục đích nạo vét; diện tích, thể tích, khối lượng, chiều sâu nạo vét, thời gian nạo vét; thiết bị phục vụ hoạt động nạo vét;
d) Thông tin về lịch sử nạo vét (nếu có) bao gồm: vị trí, diện tích, thể tích, khối lượng, thời gian nạo vét; kết quả đánh giá chất nạo vét của các lần nạo vét trước đây;
đ) Thông tin, tài liệu, dữ liệu về việc khai thác, sử dụng khu vực nạo vét; các giá trị về kinh tế, sinh thái của tài nguyên thiên nhiên khu vực nạo vét; các vấn đề về khai thác, sử dụng tài nguyên, ô nhiễm môi trường đã xảy ra ở khu vực nạo vét;
e) Các thông tin liên quan khác (nếu có).
2. Nguồn thông tin, tài liệu, dữ liệu phục vụ đánh giá chất nạo vét:
a) Thông tin, tài liệu, dữ liệu từ Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê, các Bộ, ngành và Cục Thống kê cấp tỉnh;
b) Thông tin, tài liệu, dữ liệu từ các báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường của các dự án, hoạt động nạo vét;
c) Thông tin, tài liệu, dữ liệu khác liên quan đến hoạt động nạo vét do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp theo quy định;
d) Thông tin, tài liệu, dữ liệu quan trắc tài nguyên, môi trường của hệ thống quan trắc tài nguyên, môi trường của thế giới, khu vực, quốc gia và hệ thống quan trắc tài nguyên, môi trường của các Bộ, ngành, địa phương;
đ) Kết quả của các chương trình nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, cấp Bộ, cấp Quốc gia đã được nghiệm thu;
e) Thông tin, tài liệu, dữ liệu từ các hoạt động điều tra, khảo sát, nghiên cứu khoa học tại khu vực nạo vét.
3. Thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến việc đánh giá chất nạo vét đã thu thập, điều tra được theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được sử dụng để tổng hợp, đánh giá, phục vụ việc lấy mẫu chất nạo vét quy định tại
4. Trường hợp dự án, hoạt động nạo vét đã đánh giá chất nạo vét theo quy định của Thông tư này và đã được cấp phép nhận chìm ở biển; trong thời hạn 3 năm kể từ thời điểm được cấp phép nhưng không quá 05 năm kể từ thời điểm lấy mẫu, nếu đáp ứng các điều kiện sau đây thì không phải thực hiện việc lấy mẫu lại, tiến hành tổng hợp kết quả, đưa vào nội dung Dự án nhận chìm:
a) Dự án, hoạt động nạo vét có diện tích khu vực nạo vét không thay đổi;
b) Khối lượng chất nạo vét không vượt quá 10% so với khối lượng chất nạo vét đã được cấp phép;
c) Sau khi tổng hợp, đánh giá thông tin, tài liệu, dữ liệu dã được thu thập, điều tra theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Thông tư này cho thấy không xuất hiện các nguồn gây ô nhiễm mới, không có biến động về điều kiện môi trường, sinh thái trong khu vực nạo vét và vùng phụ cận.
1. Lựa chọn các thông số phục vụ việc lấy mẫu chất nạo vét:
a) Đánh giá, xác định các nguồn, hoạt động có khả năng gây ô nhiễm, ảnh hưởng xấu tới môi trường khu vực nạo vét trên cơ sở kết quả tổng hợp, đánh giá thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến việc đánh giá chất nạo vét theo quy định tại
b) Xác định các thông số phục vụ việc lấy mẫu chất nạo vét, bao gồm:
Thông số vật lý: bao gồm cấp phối hạt của chất nạo vét theo chiều sâu tới độ sâu nạo vét; lượng nước và chất rắn trong chất nạo vét; tỉ trọng chất nạo vét;
Thông số hóa học và phóng xạ: bao gồm các thông số chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
Thông số sinh hóa và sinh học: bao gồm các thông số phục vụ đánh giá độc tính, mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét.
a) Mô tả tóm tắt khu vực nạo vét, chiều sâu nạo vét, lượng chất nạo vét, lượng chất nạo vét cần nhận chìm;
b) Đánh giá lịch sử khu vực nạo vét và vùng phụ cận; đánh giá các yếu tố vật lý, môi trường biển có khả năng ảnh hưởng đến sự lan truyền chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét và việc thực hiện kế hoạch lấy mẫu:
c) Cơ sở khoa học thực tiễn phục vụ xác định các vị trí lấy mẫu, sơ đồ mạng lưới vị trí lấy mẫu;
d) Số lượng vị trí lấy mẫu được xác định theo lượng chất nạo vét, quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Xác định sơ đồ mạng lưới vị trí lấy mẫu, quy định tại Khoản 3 Điều này;
e) Chiều sâu lấy mẫu; khối lượng mẫu bảo đảm phân tích, đánh giá chất nạo vét; số lượng mẫu cần lấy tại từng vị trí lấy mẫu, quy định tại Khoản 4 Điều này;
g) Các yêu cầu về lấy, xử lý, lưu trữ, bảo quản và vận chuyển mẫu, quy định tại Khoản 5 Điều này;
h) Phương tiện di chuyển và các trang thiết bị cần thiết khác phục vụ cho việc lấy, bảo quản và vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm;
i) Kế hoạch ứng phó trong trường hợp xảy ra bất lợi về thời tiết, hỏng hóc nghiêm trọng máy móc, thiết bị; các giải pháp bảo đảm sức khỏe, an toàn lao động;
k) Phương án, phương pháp tổ chức thực hiện kế hoạch lấy mẫu.
3. Sơ đồ mạng lưới vị trí lấy mẫu được xây dựng theo trình tự sau đây:
b) Lựa chọn các vị trí lấy mẫu tại các ô lưới theo phương pháp ngẫu nhiên kết hợp với việc đánh giá về mức độ và tính đồng nhất của các khu vực có chất gây ô nhiễm hoặc có khả năng chứa chất gây ô nhiễm cao;
c) Thể hiện tọa độ các vị trí lấy mẫu trên bản đồ nền địa hình khu vực nạo vét theo tỷ lệ 1:5.000 hay lớn hơn được thành lập căn cứ theo quy định hiện hành về đo đạc và bản đồ.
4. Chiều sâu lấy mẫu, khối lượng mẫu, số lượng mẫu cần lấy tại từng vị trí:
a) Chiều sâu lấy mẫu là chiều sâu nạo vét;
b) Khối lượng mẫu được xác định trên cơ sở các nhóm thông số phân tích quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
Điều 9. Yêu cầu thực hiện kế hoạch phân tích
1. Kế hoạch phân tích mẫu bao gầm những nội dung chính sau đây:
a) Xác định mức độ bảo đảm chất lượng cho toàn bộ công việc lấy mẫu, lưu trữ và phân tích mẫu phù hợp với các phương pháp phân tích được sử dụng;
b) Các nội dung liên quan đến điều kiện bảo quản mẫu, các phương pháp phân chia mẫu, trộn mẫu, khối lượng mẫu và các trang thiết bị tương ứng của phòng thí nghiệm trên cơ sở việc lựa chọn phương pháp phân tích;
c) Chương trình bảo đảm chất lượng cụ thể và các nội dung yêu cầu cần thể hiện trong báo cáo phân tích mẫu;
d) Thời gian, tiến độ dự kiến và các yêu cầu khác liên quan đến việc thực hiện kế hoạch phân tích mẫu.
2. Trường hợp yêu cầu tiến hành phân tích, thử nghiệm liên quan đến sinh học đối với chất nạo vét thì áp dụng chương trình bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng riêng với những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Các thông số cần phân tích hay quan trắc và mức bảo đảm thống kê theo yêu cầu;
b) Các quy trình vận hành các thử nghiệm đã được chuẩn hóa và xuất bản phục vụ cho việc phân tích, thử nghiệm;
c) Điều kiện tiến hành thử nghiệm bao gồm nhiệt độ, pH, DO, độ mặn, độ cứng và các thông số khác về chất lượng nước biển hoặc chất lượng trầm tích;
d) Quan sát các phản ứng dương tính của sinh vật với các chất gây ô nhiễm trong bể thử nghiệm nhằm xác định các phản ứng bất thường của các loài sinh vật khi bị phơi nhiễm với chất gây ô nhiễm; quan sát các phản ứng âm tính của sinh vật với các chất gây ô nhiễm (các sinh vật ở trạng thái bình thường không bị phơi nhiễm khi tiếp xúc với chất gây ô nhiễm có trong chất nạo vét);
đ) Các sơ đồ kiểm soát nhằm ghi lại thời điểm, nồng độ chất gây ô nhiễm khi xảy ra các phản ứng bất thường của sinh vật.
1. Đánh giá, xác định cấp phối hạt của chất nạo vét theo chiều sâu tới độ sâu nạo vét; lượng nước và chất rắn trong chất nạo vét; tỉ trọng chất nạo vét.
3. So sánh kết quả phân tích hàm lượng chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét với ngưỡng hàm lượng chất gây ô nhiễm quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
a) Trường hợp hàm lượng chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét thấp hơn các ngưỡng hàm lượng quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này, tiến hành tổng hợp kết quả, đưa vào nội dung Dự án nhận chìm;
b) Trường hợp hàm lượng chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét cao hơn các ngưỡng hàm lượng quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này và thấp hơn các giá trị quy định tại QCVN 43:2017/BTNMT về chất lượng trầm tích ban hành theo Thông tư số 78/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (gọi tắt QCVN 43:2017/BTNMT), tiến hành thử nghiệm để đánh giá về khả năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét và thử nghiệm mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét quy định tại
1. Việc thử nghiệm khả năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét và thử nghiệm mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét nhằm đánh giá tỉ lệ chắt ô nhiễm có trong chất nạo vét mà các sinh vật có thể hấp thụ.
2. Số vị trí lấy mẫu, phương pháp lấy mẫu và mức độ lặp mẫu quy định cụ thể như sau:
a) Số vị trí lấy mẫu tối thiểu phục vụ thử nghiệm về khả năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét và thử nghiệm mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét, quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp khu vực nạo vét bao gồm các tiểu vùng dược chọn để thử nghiệm, đánh giá mức độ ô nhiễm thì các tiểu vùng này phải được chọn làm vị trí lấy mẫu;
Trường hợp có số liệu thử nghiệm khả năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét trong vòng 3 năm tính đến thời điểm nạo vét và những số liệu này mang tính đại diện cho khu vực nạo vét, không có nguồn gây ô nhiễm mới thì có thể sử dụng những số liệu đó để đánh giá. Trường hợp không có, tiến hành lấy mẫu lại tại những khu vực đại diện theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên kết hợp với phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên phân lớp và tiến hành thử nghiệm khả năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét theo quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Phương pháp lấy mẫu và mức độ lặp mẫu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT.
3. Việc thử nghiệm khả năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Hòa mẫu chất nạo vét với nước biển được lấy tại khu vực dự kiến nhận chìm theo tỷ lệ 1:4 (nghĩa là 1 phần mẫu chất nạo vét với 4 phần nước biển). Lắc đều ở nhiệt độ phòng thí nghiệm trong 30 phút và để mẫu lắng trong 1 giờ.
b) Tách phần dung dịch thu được sau khi lắng theo quy định tại Điểm a Khoản này để đánh giá hàm lượng các chất gây ô nhiễm hòa tan, hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong chất rắn lơ lửng và tổng hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong dung dịch. Các thông số phân tích để đánh giá hàm lượng các chất gây ô nhiễm quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Việc phân tích hàm lượng các chất gây ô nhiễm hòa tan trong dung dịch được tiến hành sau khi ly tâm hoặc lọc với kích thước màng lọc là 0,45 micromet trong vòng 01 giờ trên cơ sở lựa chọn phương pháp thử nghiệm khả năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét theo phương pháp quy định tại tiêu chuẩn quốc gia hiện hành. Trường hợp phương pháp thử nghiệm khả năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét không có trong tiêu chuẩn quốc gia hiện hành thì áp dụng theo hướng dẫn USEPA-503/8-91/001.
c) Đánh giá hàm lượng các chất gây ô nhiễm trên cơ sở so sánh kết quả phân tích theo quy định tại Điểm b Khoản này với giá trị quy định tại QCVN 10-MT/2015/BTNMT về chất lượng nước biển ban hành theo Thông tư số 67/2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (gọi tắt là QCVN 10-MT/2015/BTNMT).
Trường hợp hàm lượng các chất gây ô nhiễm thấp hơn giá trị quy định tại QCVN 10-MT/2015/BTNMT tiến hành thử nghiệm mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
Trường hợp hàm lượng các chất gây ô nhiễm cao hơn giá trị quy định tại QCVN 10-MT/2015/BTNMT, tiến hành tổng hợp kết quả, đưa vào nội dung Dự án nhận chìm.
4. Việc đánh giá mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Các chất gây ô nhiễm cần đánh giá mức độ khả dụng sinh học được quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Căn cứ chất gây ô nhiễm được xác định tại Điểm a Khoản này, lựa chọn phương pháp tiến hành đánh giá mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét theo quy định tại tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành tương ứng. Trường hợp phương pháp tiến hành đánh giá mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét không có trong tiêu chuẩn quốc gia hiện hành thì áp dụng theo hướng dẫn US EPA 910/R96-002, US EPA 9200.1-86, OSWER 9285.7-77, OSWER 9200.3-51;
c) Căn cứ kết quả đánh giá mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét theo các phương pháp quy định tại Điểm b Khoản này, so sánh với yêu cầu đánh giá độc tính và tiến hành đánh giá theo quy định tại
Điều 12. Đánh giá độc tính của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét
1. Việc đánh giá độc tính của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét được tiến hành với các sinh vật được lựa chọn trên cơ sở các yếu tố sau đây:
a) Có tiếp xúc thường xuyên với trầm tích khu vực dự kiến nhận chìm; nhạy cảm với chất có khả năng gây ô nhiễm trong chất nạo vét;
b) Có khả năng chịu đựng được với các điều kiện về vật lý, hóa học của chất nạo vét;
c) Phù hợp với phương thức phơi nhiễm và quy điểm độc tính (toxicity endpoint); phù hợp với các quy trình ứng dụng và đảm bảo chất lượng đã được tiêu chuẩn hóa để có thể so sánh kết quả giữa các phòng thí nghiệm;
d) Có thể thu thập mẫu từ khu nuôi trồng hoặc ngoài thực địa; dễ bảo quản trong phòng thí nghiệm; dễ định loại; có vòng đời từ ngắn đến trung bình;
đ) Có giá trị về mặt sinh thái, kinh tế; phạm vi phân bố địa lý rộng; là loài bản địa hoặc có ổ sinh thái tương đồng với các loài sinh vật được quan tâm ở khu vực dự kiến nhận chìm.
2. Lựa chọn phương pháp tiến hành thử nghiệm độc tính của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét theo phương pháp quy định tại tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành tương ứng. Trường hợp phương pháp tiến hành thử nghiệm độc tính của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét không có trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành thì áp dụng theo các hướng dẫn ASTME1367-99, ASTME1525-02, ASTME139L-03, ASTME1706-05, ASTME1367-03.
3. Đánh giá mức độ độc tính của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét theo quy định sau đây:
a) Trường hợp số lượng cá thể bị ảnh hưởng nhỏ hơn hoặc bằng 10% trên tổng số cá thể được thử nghiệm, tiến hành thử nghiệm khả năng tích lũy sinh học chất ô nhiễm trong chất nạo vét theo quy định tại
b) Trường hợp số lượng cá thể bị ảnh hưởng lớn hơn 10% trên tổng số cá thể được thử nghiệm, tiến hành tổng hợp kết quả, đưa vào nội dung Dự án nhận chìm.
Điều 13. Đánh giá khả năng tích lũy sinh học của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét
1. Lựa chọn phương pháp đánh giá khả năng tích lũy sinh học của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét theo phương pháp quy định tại tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành tương ứng. Trường hợp phương pháp đánh giá khả năng tích lũy sinh học của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét không có trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành thì áp dụng theo hướng dẫn ASTM E1688-00a(2007) của Hiệp hội Vật liệu và Thử nghiệm Hoa Kỳ.
2. Căn cứ kết quả đánh giá khả năng tích lũy sinh học và thử nghiệm độc tính của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét quy định tại
Thông tư 28/2019/TT-BTNMT quy định kỹ thuật đánh giá chất nạo vét và xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét ở vùng biển Việt Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 28/2019/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 31/12/2019
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Quý Kiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/02/2020
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc áp dụng các phương pháp quan trắc, phân tích, đánh giá chất nạo vét để nhận chìm ở biển, xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét
- Điều 4. Giải thích thuật ngữ và từ viết tắt
- Điều 5. Nội dung đánh giá chất nạo vét
- Điều 6. Các bước đánh giá chất nạo vét
- Điều 7. Thu thập, điều tra thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến việc đánh giá chất nạo vét
- Điều 8. Lấy mẫu chất nạo vét
- Điều 9. Yêu cầu thực hiện kế hoạch phân tích
- Điều 10. Đánh giá đặc điểm thành phần, tính chất vật lý của chất nạo vét, hàm lượng chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét
- Điều 11. Đánh giá khả năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét và đánh giá mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét
- Điều 12. Đánh giá độc tính của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét
- Điều 13. Đánh giá khả năng tích lũy sinh học của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét
- Điều 14. Nội dung xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét
- Điều 15. Các bước xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét
- Điều 16. Thu thập, tổng hợp thông tin, tài liệu, dữ liệu phục vụ xác định khu vực có thể nhận chìm chất nạo vét
- Điều 17. Đề xuất các khu vực khả thi nhận chìm chất nạo vét
- Điều 18. Đánh giá chi tiết các khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét
- Điều 19. Đánh giá các đặc trưng, đặc tính vật lý, hóa học, sinh học của các khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét
- Điều 20. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạt động nhận chìm chất nạo vét tới tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái biển và các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tại các khu vực đề xuất nhận chìm và vùng phụ cận
- Điều 21. Áp dụng mô hình mô phỏng quá trình phát tán, lan truyền, biến đổi, chuyển hóa chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét và các ảnh hưởng tới tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
- Điều 22. So sánh, lựa chọn, xác định các khu vực có thể nhận chìm chất nạo vét