Hệ thống pháp luật

Mục 5 Chương 2 Thông tư 25/2022/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Mục 5. QUY TRÌNH KỸ THUẬT DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH VÀ RÉT ĐẬM, RÉT HẠI, BĂNG GIÁ, SƯƠNG MUỐI

Điều 16. Nội dung dự báo, cảnh báo không khí lạnh và rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối

1. Nhiệt độ thấp nhất.

2. Gió mạnh, gió giật trên đất liền.

3. Gió mạnh, gió giật, sóng lớn trên biển

4. Khả năng xuất hiện rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối (khu vực, thời gian).

5. Cấp độ rủi ro thiên tai do rét hại, sương muối.

Điều 17. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo không khí lạnh và rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối

1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu

a) Dữ liệu về các hình thế thời tiết có không khí lạnh ảnh hưởng trên các bản đồ thời tiết;

b) Dữ liệu quan trắc khí tượng bề mặt, hải văn khi có không khí lạnh ảnh hưởng tới nước ta;

c) Dữ liệu về dự báo không khí lạnh thông qua các sản phẩm số trị;

d) Dữ liệu quan trắc vệ tinh, ra đa, thám không.

2. Phân tích, đánh giá hiện trạng

a) Đánh giá, phân tích số liệu thu thập được để nhận dạng các hình thế thời tiết có không khí lạnh ảnh hưởng, hình thế thời tiết có tác động làm không khí lạnh mạnh hơn hay yếu đi;

b) Xác định cường độ không khí lạnh qua yếu tố nhiệt độ thấp nhất, gió mạnh trên biển và khả năng xuất hiện rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối;

c) Xác định phạm vi không khí lạnh, rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối;

d) Xác định diễn biến không khí lạnh qua cường độ không khí lạnh và phạm vi xảy ra không khí lạnh, rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối trong khoảng 24 đến 48 giờ trước.

3. Thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo

a) Các phương án được sử dụng trong dự báo, cảnh báo không khí lạnh và rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Phương án dựa trên phương pháp thống kê; phương án dựa trên phương pháp mô hình số trị (đơn lẻ và tổ hợp); phương án phân tích kinh nghiệm của dự báo viên căn cứ vào các kết quả dự báo thống kê, dự báo mô hình số trị; phương án dựa trên cơ sở các phương pháp khác (nếu có);

b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp.

4. Thảo luận dự báo, cảnh báo

a) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo gần nhất;

b) Tổng hợp các kết quả dự báo từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;

c) Người chịu trách nhiệm ban hành bản tin lựa chọn và đưa ra kết luận dự báo cuối cùng đảm bảo độ tin cậy theo thời hạn dự báo.

5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo

a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Xây dựng và ban hành bản tin dự báo, cảnh báo rét hại, sương muối theo quy định tại khoản 2 Điều 23 và khoản 2 Điều 24 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; xây dựng và ban hành bản tin dự báo, cảnh báo không khí lạnh và rét đậm, băng giá gồm:

Tin gió mùa Đông Bắc được ban hành khi phát hiện gió mùa Đông Bắc có cường độ trung bình trở lên; tin gió mùa Đông Bắc và rét được ban hành khi phát hiện gió mùa Đông Bắc có cường độ trung bình trở lên và khả năng gây rét đậm diện rộng; tin không khí lạnh tăng cường được ban hành khi phát hiện không khí lạnh tăng cường có cường độ trung bình trở lên; tin không khí lạnh tăng cường và rét được ban hành khi phát hiện không khí lạnh tăng cường có cường độ trung bình trở lên và khả năng gây rét đậm diện rộng; diễn biến không khí lạnh trong thời gian đã qua đến hiện tại về cường độ, hướng và tốc độ di chuyển, biến đổi thời tiết (tốc độ gió, nhiệt độ, mưa); dự báo không khí lạnh trong 24 đến 48 giờ tới về sự di chuyển, thời điểm ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng và phạm vi ảnh hưởng, dự báo diễn biến thời tiết về nhiệt độ thấp nhất, gió mạnh, gió giật tại một khu vực cụ thể trên đất liền và gió mạnh, gió giật, sóng lớn tại một vùng biển cụ thể (nếu có), khả năng xuất hiện rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối, mưa tuyết, dông, sét, tố, lốc, mưa đá, mưa lớn đi kèm, khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội; thời gian ban hành bản tin, thời gian ban hành bản tin tiếp theo; tên và chữ ký của người chịu trách nhiệm ban hành tin;

b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp.

6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo

a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo không khí lạnh, rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối theo quy định tại Điều 34 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg;

b) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định danh sách các địa chỉ được cung cấp bản tin cho phù hợp với yêu cầu thực tế.

7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo

Trong trường hợp phát hiện tình hình không khí lạnh và rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối có diễn biến bất thường cần bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo ngoài các bản tin được ban hành theo quy định tại Điều 18 Thông tư này. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này.

8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo

a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Đánh giá việc thực hiện đầy đủ tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này; đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc dự báo, cảnh báo không khí lạnh và rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối theo quy định tại khoản 5 Điều này và khoản 2 Điều 23, khoản 2 Điều 24, khoản 1 Điều 35 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo không khí lạnh và rét đậm, rét hại, băng giá sương muối theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT. Việc đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo được thực hiện sau khi có đủ số liệu quan trắc theo thời hạn dự báo của bản tin;

b) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.

Điều 18. Tần suất và thời gian ban hành bản tin không khí lạnh và rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối

1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia

a) Ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo rét hại, sương muối với tần suất và thời gian theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg;

b) Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo không khí lạnh, rét đậm, băng giá đầu tiên khi phát hiện khả năng xuất hiện không khí lạnh, rét đậm, băng giá trong khu vực cảnh báo, dự báo; các bản tin dự báo, cảnh báo không khí lạnh, rét đậm, băng giá tiếp theo được ban hành mỗi ngày 04 bản tin vào lúc: 03 giờ 30, 09 giờ 30, 15 giờ 30 và 21 giờ 30.

2. Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định tần suất, thời gian ban hành các bản tin phù hợp với yêu cầu thực tế.

Thông tư 25/2022/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 25/2022/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/12/2022
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Công Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/03/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH