Điều 3 Thông tư 224/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ đóng, quỹ thành viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 3. Các quy định chung về quỹ đóng, quỹ thành viên
1. Tên của quỹ phải phù hợp với các quy định pháp luật về doanh nghiệp, viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu, phát âm được và có ít nhất hai thành tố sau đây:
a) Cụm từ“quỹ đầu tư”;
b) Tên riêng, phù hợp với mục tiêu, chính sách, cơ cấu tài sản đầu tư của quỹ.
2. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được tham gia góp vốn lập quỹ, mua chứng chỉ quỹ. Việc tham gia góp vốn lập quỹ, mua chứng chỉ quỹ của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
3. Trường hợp điều lệ quỹ có quy định cho phép nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu trên 49% vốn điều lệ, quỹ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán và chịu sự điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật về hạn chế sở hữu áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài.
4. Việc công bố thông tin về các hoạt động của quỹ theo quy định tại Thông tư này được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin đại chúng dưới đây:
a) Trên trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ. Trường hợp xét thấy là cần thiết, công ty quản lý quỹ công bố thông tin đồng thời cả trên trang thông tin điện tử của ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký, đại lý phân phối;
b) Các phương tiện thông tin đại chúng của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán (đối với quỹ đóng);
c) Các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
5. Điều lệ quỹ ban hành lần đầu do công ty quản lý quỹ xây dựng theo mẫu quy định tại phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này. Nhà đầu tư đăng ký mua chứng chỉ quỹ được coi là đã thông qua bản điều lệ này. Trường hợp sửa đổi, bổ sung điều lệ quỹ đã ban hành, công ty quản lý quỹ phải lấy ý kiến đại hội nhà đầu tư. Trường hợp điều lệ quỹ có quy định cho phép thực hiện, công ty quản lý quỹ được sửa các lỗi ngữ pháp, lỗi chính tả, văn phạm không ảnh hưởng đến nội dung của điều lệ mà không phải lấy ý kiến đại hội nhà đầu tư. Sau khi sửa đổi, bổ sung điều lệ quỹ, công ty quản lý quỹ phải thông báo cho nhà đầu tư biết về những nội dung sửa đổi, bổ sung.
6. Công ty quản lý quỹ phải xây dựng và cung cấp cho nhà đầu tư bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt, bao hàm đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định tại phụ lục số 13 và phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này. Bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt được cập nhật khi phát sinh các thông tin quan trọng hoặc được cập nhật định kỳ theo tần suất quy định tại điều lệ quỹ. Bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt phải được trình bày dễ hiểu, hạn chế sử dụng thuật ngữ chuyên môn, được đăng trên trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ và cung cấp miễn phí cho nhà đầu tư theo yêu cầu.
7. Tài sản của quỹ thuộc sở hữu của nhà đầu tư tham gia, nắm giữ chứng chỉ quỹ tương ứng với tỷ lệ vốn góp, không phải là tài sản của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát hoặc ngân hàng lưu ký. Công ty quản lý quỹ chỉ được sử dụng tài của quỹ để thanh toán các nghĩa vụ thanh toán của quỹ, không được sử dụng để thanh toán hoặc bảo lãnh cho nghĩa vụ nợ, nghĩa vụ thanh toán của công ty hoặc tổ chức, cá nhân khác dưới mọi hình thức và trong mọi trường hợp.
Thông tư 224/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ đóng, quỹ thành viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 224/2012/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 26/12/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 209 đến số 210
- Ngày hiệu lực: 15/03/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Các quy định chung về quỹ đóng, quỹ thành viên
- Điều 4. Đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ đóng, đăng ký phát hành thêm chứng chỉ quỹ đóng
- Điều 5. Chào bán, phân phối chứng chỉ quỹ đóng
- Điều 6. Đăng ký thành lập quỹ đóng, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ đóng
- Điều 7. Xác nhận quyền sở hữu chứng chỉ quỹ
- Điều 8. Niêm yết chứng chỉ quỹ
- Điều 9. Danh mục và hoạt động đầu tư của quỹ đóng
- Điều 10. Giá trị tài sản ròng
- Điều 11. Phân chia lợi tức của quỹ
- Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư tham gia vào quỹ
- Điều 13. Đại hội nhà đầu tư
- Điều 14. Điều kiện, thể thức tiến hành họp, thông qua quyết định đại hội nhà đầu tư
- Điều 15. Ban đại diện quỹ
- Điều 16. Hợp nhất, sáp nhập quỹ
- Điều 17. Trình tự, thủ tục hợp nhất, sáp nhập quỹ
- Điều 18. Gia hạn thời gian hoạt động của quỹ
- Điều 19. Giải thể quỹ
- Điều 20. Trình tự, thủ tục giải thể quỹ
- Điều 21. Thành lập quỹ thành viên
- Điều 22. Tăng, giảm vốn điều lệ quỹ thành viên
- Điều 23. Hợp nhất, sáp nhập quỹ thành viên
- Điều 24. Gia hạn thời gian hoạt động, giải thể quỹ thành viên
- Điều 25. Hoạt động đầu tư của quỹ thành viên
- Điều 26. Quy định về thành viên, ban đại diện của quỹ
- Điều 27. Các quy định chung về ngân hàng giám sát
- Điều 28. Hoạt động của ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát
- Điều 29. Hoạt động giám sát quỹ đóng của ngân hàng giám sát
- Điều 30. Chấm dứt quyền và nghĩa vụ của ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát đối với quỹ
- Điều 31. Thay đổi ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát