Điều 14 Thông tư 22/2014/TT-BGTVT hướng dẫn xây dựng quy trình vận hành, khai thác bến phà, bến khách ngang sông sử dụng phà một lưỡi chở hành khách và xe ô tô do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Điều 14. Phục vụ và từ chối chuyên chở
1. Nhân viên phục vụ thực hiện đúng vị trí, nhiệm vụ được phân công; chấp hành nghiêm các quy định, thao tác, lệnh của người chỉ huy hướng dẫn cho hành khách và phương tiện giao thông đường bộ lên, xuống phà.
2. Nhân viên bến từ chối phục vụ hành khách và phương tiện giao thông đường bộ xuống phà khi:
a) Tổng trọng tải của xe và hàng hóa xếp trên xe hoặc số lượng hành khách trên phà vượt quá trọng tải được phép chở của phà ghi trong giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (còn hạn) do cơ quan đăng kiểm cấp;
b) Xe có tải trọng vượt quá tải trọng cho phép theo cấp thiết kế của bến hoặc tải trọng được phép chở của phà;
c) Phương tiện giao thông đường bộ không đảm bảo an toàn, kỹ thuật, không có đèn chiếu sáng vào ban đêm; xe chở hàng nặng, hàng cồng kềnh không chằng buộc chắc chắn;
d) Xe ô tô khách có ghế ngồi lớn hơn 16 chỗ; xe ô tô tải có tổng trọng tải lớn hơn 3,5 tấn;
đ) Hành khách không chấp hành nội quy qua phà, làm mất trật tự công cộng bến, người say rượu; người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà không có người thân hay người giám hộ đi cùng;
e) Điều kiện an toàn của bến không đảm bảo như: đường dẫn xuống bến lầy lội mà chưa thể khắc phục ngay được; thời tiết xấu, tầm nhìn bị hạn chế; gió, bão, nước sông dâng cao vượt cấp quy định;
g) Người điều khiển xe ô tô đang trong tình trạng say rượu, ma túy không còn đủ khả năng điều khiển xe ô tô xuống phà theo sự hướng dẫn của nhân viên bến.
Thông tư 22/2014/TT-BGTVT hướng dẫn xây dựng quy trình vận hành, khai thác bến phà, bến khách ngang sông sử dụng phà một lưỡi chở hành khách và xe ô tô do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 22/2014/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 06/06/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 639 đến số 640
- Ngày hiệu lực: 01/08/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Điều kiện hoạt động của bến
- Điều 5. Yêu cầu về vận hành, khai thác bến
- Điều 6. Yêu cầu về quy trình vận hành, khai thác bến
- Điều 7. Căn cứ lập quy trình vận hành, khai thác bến
- Điều 8. Nội dung quy trình vận hành, khai thác bến
- Điều 9. Lập, thẩm định và phê duyệt quy trình vận hành, khai thác bến
- Điều 10. Hồ sơ và trình tự thủ tục phê duyệt quy trình vận hành, khai thác bến
- Điều 11. Điều chỉnh quy trình vận hành, khai thác bến
- Điều 12. Quy định về chuyên chở
- Điều 13. Xử lý tình huống
- Điều 14. Phục vụ và từ chối chuyên chở
- Điều 15. Trách nhiệm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam
- Điều 16. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
- Điều 17. Trách nhiệm Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
- Điều 18. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
- Điều 19. Trách nhiệm của chủ bến, chủ khai thác bến
- Điều 20. Trách nhiệm của thuyền viên, nhân viên bến
- Điều 21. Trách nhiệm của hành khách
- Điều 22. Xử lý vi phạm