Mục 4 Chương 2 Thông tư 19/2022/TT-BCA quy định việc tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, đơn kiến nghị, phản ánh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Mục 4. QUẢN LÝ VÀ THEO DÕI VIỆC XỬ LÝ ĐƠN
Điều 15. Quản lý, theo dõi đơn
1. Cơ quan, đơn vị, cá nhân tiếp nhận đơn theo quy định tại Điều 5 Thông tư này có trách nhiệm vào Sổ theo dõi đơn (đóng dấu “ĐẾN”, ghi rõ ngày nhận đơn), nhập vào hệ thống Cơ sở dữ liệu về công tác tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, đơn kiến nghị, phản ánh (nếu có).
2. Cơ quan, đơn vị, cá nhân tiếp nhận đơn có trách nhiệm thông báo cho cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền đã chuyển đơn biết theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, đơn vị, cá nhân tiếp nhận, xử lý đơn có trách nhiệm bảo quản, không làm hư hỏng, thất lạc, không làm thay đổi hình thức và nội dung đơn; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xử lý đơn theo quy định của pháp luật.
4. Việc lưu trữ, vào Sổ theo dõi đơn hoặc sao lưu dữ liệu trên hệ thống Cơ sở dữ liệu về công tác tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, đơn kiến nghị, phản ánh được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, bảo vệ bí mật Nhà nước thuộc lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
1. Việc lưu đơn được thực hiện với các loại đơn sau:
a) Đơn không đủ điều kiện xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này;
b) Đơn khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật mà không thuộc trường hợp quy định tại Điều 38 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020.
2. Thời hạn lưu đơn quy định tại khoản 1 Điều này là một năm. Hết thời hạn nêu trên, người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định việc tiêu hủy đơn theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 17. Quản lý công tác giải quyết khiếu nại của Thanh tra Công an nhân dân
1. Thanh tra Bộ Công an giúp Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất quản lý nhà nước về:
a) Giải quyết khiếu nại hành chính, khiếu nại kỷ luật;
b) Theo dõi kết quả giải quyết khiếu nại thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự, thi hành án hình sự trong Công an nhân dân.
2. Thanh tra Công an giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cùng cấp thống nhất quản lý nhà nước về:
a) Công tác giải quyết khiếu nại hành chính, khiếu nại kỷ luật của đơn vị, địa phương;
b) Theo dõi kết quả giải quyết khiếu nại thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự, thi hành án hình sự của đơn vị, địa phương.
3. Đối với Công an đơn vị, địa phương không có tổ chức Thanh tra, việc quản lý công tác giải quyết khiếu nại do Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương đó chịu trách nhiệm phân công, tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Quản lý công tác giải quyết khiếu nại của Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân
1. Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp công tác giải quyết khiếu nại thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự của lực lượng cảnh sát điều tra các cấp.
2. Văn phòng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp công tác giải quyết khiếu nại thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự của lực lượng an ninh điều tra các cấp.
3. Cơ quan điều tra giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cùng cấp quản lý về công tác giải quyết khiếu nại thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự của đơn vị, địa phương.
1. Cục Cảnh sát Quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng Bộ Công an chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp về công tác giải quyết khiếu nại thuộc lĩnh vực thi hành án hình sự trong Công an nhân dân.
2. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cùng cấp quản lý về công tác giải quyết khiếu nại thuộc lĩnh vực thi hành án hình sự của đơn vị, địa phương.
Điều 20. Trách nhiệm của Thanh tra Công an nhân dân
1. Thanh tra Công an các cấp có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền; trừ khiếu nại lần đầu về quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an.
2. Trường hợp khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu về kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an, Thanh tra Công an các cấp tham mưu, đề xuất giao cơ quan chức năng có thẩm quyền trong Công an nhân dân thụ lý, giải quyết theo quy định.
3. Trường hợp khiếu nại quyết định kỷ luật của Giám đốc học viện, Hiệu trưởng các trường Công an nhân dân đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết, Thanh tra Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng tham mưu người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
1. Định kỳ quý, sáu tháng, một năm hoặc khi có yêu cầu, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an các cấp, báo cáo Thủ trưởng cấp trên trực tiếp qua cơ quan Thanh tra cùng cấp về kết quả giải quyết khiếu nại.
2. Báo cáo định kỳ về khiếu nại và giải quyết khiếu nại của các cơ quan, đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an (gửi qua Thanh tra Bộ Công an trước ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo) được thực hiện như sau:
a) Đối với báo cáo định kỳ quý: Báo cáo Quý I được tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước đến ngày 14 tháng 3 của năm báo cáo. Báo cáo Quý III được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 9 của năm báo cáo;
b) Đối với báo cáo định kỳ sáu tháng: Từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 6 của năm báo cáo;
c) Đối với báo cáo định kỳ hằng năm: Từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
3. Báo cáo đột xuất phải gửi kịp thời theo yêu cầu.
Thông tư 19/2022/TT-BCA quy định việc tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, đơn kiến nghị, phản ánh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 19/2022/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/04/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc xử lý đơn
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 8. Xử lý đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
- Điều 9. Xử lý đơn khiếu nại quyết định kỷ luật
- Điều 10. Xử lý đơn khiếu nại quyết định tố tụng, hành vi tố tụng hình sự; quyết định, hành vi trái pháp luật trong thi hành án hình sự
- Điều 11. Xử lý đơn khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật
- Điều 12. Xử lý đơn kiến nghị, phản ánh
- Điều 13. Xử lý đơn khiếu nại, đơn kiến nghị, phản ánh
- Điều 14. Xử lý đơn khiếu nại, đơn kiến nghị, phản ánh có họ tên, chữ ký của nhiều người
- Điều 15. Quản lý, theo dõi đơn
- Điều 16. Lưu đơn
- Điều 17. Quản lý công tác giải quyết khiếu nại của Thanh tra Công an nhân dân
- Điều 18. Quản lý công tác giải quyết khiếu nại của Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân
- Điều 19. Quản lý công tác giải quyết khiếu nại của Cơ quan thi hành án hình sự trong Công an nhân dân
- Điều 20. Trách nhiệm của Thanh tra Công an nhân dân
- Điều 21. Chế độ báo cáo