Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 2 Thông tư 19/2022/TT-BCA quy định việc tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, đơn kiến nghị, phản ánh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Mục 2. XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, ĐƠN KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 8. Xử lý đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính

1. Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp nào thì cán bộ xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp đó thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật. Nếu khiếu nại thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011 thì cán bộ xử lý đơn phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và thông báo bằng văn bản về việc không thụ lý đơn cho người khiếu nại biết.

2. Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an tiếp nhận đơn:

a) Cán bộ xử lý đơn căn cứ quy định tại Điều 6 Thông tư này, đề xuất chuyển khiếu nại đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền xem xét, giải quyết;

b) Thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển khiếu nại đến;

c) Thông báo việc chuyển đơn cho cơ quan Thanh tra Công an cùng cấp (nếu có).

3. Trường hợp cơ quan, đơn vị Công an nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp dưới trực tiếp, nhưng quá thời hạn quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại năm 2011 mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết thì cán bộ xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai thụ lý giải quyết; đồng thời thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển khiếu nại đến.

Điều 9. Xử lý đơn khiếu nại quyết định kỷ luật

1. Phân loại đơn theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

2. Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp nào thì đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp đó thụ lý giải quyết.

Điều 10. Xử lý đơn khiếu nại quyết định tố tụng, hành vi tố tụng hình sự; quyết định, hành vi trái pháp luật trong thi hành án hình sự

1. Đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng hình sự của Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó Thủ trưởng và Thủ trưởng Cơ quan điều tra, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thì cán bộ xử lý đơn đề xuất cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định tại Điều 475 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

2. Đối với khiếu nại bản kết luận điều tra của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì cán bộ xử lý đơn đề xuất chuyển Thủ trưởng Cơ quan điều tra cùng cấp giải quyết.

3. Đối với khiếu nại bản kết luận điều tra của Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì cán bộ xử lý đơn đề xuất chuyển Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp giải quyết.

4. Đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam thì cán bộ xử lý đơn đề xuất chuyển Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định tại Điều 474 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

5. Đối với khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật trong thi hành án hình sự thì cán bộ xử lý đơn đề xuất chuyển Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 178 Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

Điều 11. Xử lý đơn khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật

1. Việc xử lý đơn khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật được thực hiện như sau:

a) Phân loại đơn theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

b) Không thụ lý, không chuyển các loại đơn khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 44 Luật Khiếu nại năm 2011;

c) Hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cấp có thẩm quyền để giải quyết.

2. Trường hợp đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng qua nghiên cứu, xem xét phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại được quy định tại Điều 38 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại (sau đây gọi tắt là Nghị định số 124/2020NĐ-CP ngày 19/10/2020) thì cán bộ xử lý đơn phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp mình xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 12 . Xử lý đơn kiến nghị, phản ánh

Việc xử lý đơn kiến nghị, phản ánh được thực hiện như sau:

1. Phân loại đơn theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

2. Đơn có nội dung về công tác biên chế, công tác cán bộ, công tác bảo vệ chính trị nội bộ, công tác chính sách, công tác bảo hiểm trong Công an nhân dân theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Thông tư này thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp nào thì chuyển đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp đó giải quyết theo thẩm quyền.

3. Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị Công an nào thì chuyển đến cơ quan, đơn vị đó xem xét, giải quyết; nếu đã đồng gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thì lưu đơn theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.

Thông tư 19/2022/TT-BCA quy định việc tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, đơn kiến nghị, phản ánh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

  • Số hiệu: 19/2022/TT-BCA
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 29/04/2022
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Tô Lâm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/06/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH