Điều 10 Thông tư 19/2016/TT-BKHCN quy định quản lý Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Điều 10. Dự án hỗ trợ ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Đối tượng tham gia
Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp kết quả khoa học và công nghệ có khả năng ứng dụng vào sản xuất kinh doanh, tạo ra sản phẩm mới có khả năng thương mại hóa, có sức cạnh tranh trên thị trường để làm cơ sở thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ hoặc chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ đó cho tổ chức, cá nhân khác để thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đáp ứng các yêu cầu chuyên môn của dự án như sau:
a) Có phương án thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong đó trình bày rõ về cơ cấu tổ chức, tài chính, nhân lực, phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khoa học và công nghệ sẽ được thành lập;
b) Có nguồn lực tài chính (đối ứng) và năng lực tổ chức thực hiện dự án;
c) Ưu tiên các dự án thuộc lĩnh vực công nghệ ưu tiên, công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định hiện hành.
2. Nội dung hỗ trợ
a) Hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ để tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh trên thị trường theo một trong các trường hợp sau:
- Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ để tạo ra sản phẩm mới trên cơ sở các sáng chế, giải pháp hữu ích, giải pháp kỹ thuật, kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hoặc hoạt động nghiên cứu giải mã công nghệ để tạo ra sản phẩm mới có khả năng thương mại hóa;
- Ứng dụng và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp vào sản xuất, kinh doanh.
b) Hỗ trợ sử dụng trang thiết bị, dịch vụ tại các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
c) Hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để được công nhận là doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Thông tư 19/2016/TT-BKHCN quy định quản lý Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 19/2016/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/10/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Văn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 157 đến số 158
- Ngày hiệu lực: 16/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 4. Nguyên tắc chung trong việc giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình
- Điều 5. Công bố danh mục, đăng ký, lưu giữ và thông tin về kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình
- Điều 6. Ký hiệu của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình
- Điều 7. Kinh phí thực hiện Chương trình
- Điều 8. Cơ quan quản lý Chương trình
- Điều 9. Dự án hỗ trợ cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 10. Dự án hỗ trợ ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 11. Dự án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 12. Dự án, đề tài hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- Điều 13. Các dự án, đề án phục vụ công tác quản lý Chương trình
- Điều 14. Thông báo và đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ tham gia Chương trình
- Điều 15. Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình
- Điều 16. Tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình
- Điều 17. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
- Điều 18. Chế độ báo cáo, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình
- Điều 19. Đánh giá, nghiệm thu và công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình
- Điều 20. Quản lý kinh phí, thanh lý hợp đồng, tài sản, kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình