Hệ thống pháp luật

Chương 1 Thông tư 19/2016/TT-BKHCN quy định quản lý Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định việc tổ chức quản lý Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi tắt là Chương trình) được phê duyệt tại Quyết định số 592/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 1381/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, thực hiện và tham gia Chương trình.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Ươm tạo công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ có triển vọng ứng dụng thực tiễn và thương mại hóa từ ý tưởng công nghệ hoặc kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

2. Ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ là hoạt động hỗ trợ tổ chức, cá nhân hoàn thiện công nghệ, huy động vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, kinh doanh, tiếp thị, thực hiện thủ tục pháp lý và các dịch vụ cần thiết khác để thành lập doanh nghiệp sử dụng công nghệ mới được tạo ra;

3. Cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ là nơi có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cung cấp dịch vụ, hỗ trợ cần thiết để ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ;

4. Giải mã công nghệ là quá trình nghiên cứu tìm ra công nghệ sản xuất một sản phẩm đã có và bảo đảm nguyên tắc không vi phạm quyền sở hữu trí tuệ;

5. Sản phẩm có khả năng thương mại hóa là sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ có khả năng ứng dụng, chuyển giao mang lại nguồn thu;

6. Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình (sau đây viết tắt là Đơn vị quản lý nhiệm vụ) là đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Chương trình, tổ chức triển khai Chương trình, nhiệm vụ của Chương trình theo đúng mục tiêu, nội dung và sản phẩm của Chương trình;

7. Đơn vị quản lý kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình (sau đây viết tắt là Đơn vị quản lý kinh phí) là đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao trực tiếp quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình.

Điều 3. Nhiệm vụ của Chương trình

Nhiệm vụ của Chương trình bao gồm: Nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động chung của Chương trình.

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ

a) Các dự án hỗ trợ cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

b) Các dự án hỗ trợ ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

c) Các dự án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

d) Các dự án, đề tài hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

đ) Các dự án, đề án phục vụ công tác quản lý Chương trình.

2. Hoạt động chung của Chương trình

a) Tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết Chương trình; xây dựng các báo cáo tổng kết, đánh giá về Chương trình; hoạt động thông tin, tuyên truyền về Chương trình.

b) Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và thực hiện cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

c) Tổ chức các chương trình khảo sát thực tế, học tập kinh nghiệm từ các mô hình doanh nghiệp khoa học và công nghệ thành công, tiêu biểu ở trong nước và nước ngoài; mô hình tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện thành công cơ chế tự chủ.

d) Hoạt động của Ban Chủ nhiệm Chương trình.

đ) Các hoạt động khác phục vụ việc triển khai thực hiện Chương trình.

Điều 4. Nguyên tắc chung trong việc giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao phải thuộc các nhóm dự án, đề tài hoặc đề án quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phải có tính khả thi, mục tiêu rõ ràng và định lượng được hiệu quả tác động đến kinh tế - xã hội khi hoàn thành.

3. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phải bảo đảm các điều kiện cần thiết về năng lực chuyên môn, cơ sở vật chất, tài chính theo quy định hiện hành để thực hiện nhiệm vụ.

4. Chương trình không hỗ trợ cho các nội dung của nhiệm vụ đã sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước.

Điều 5. Công bố danh mục, đăng ký, lưu giữ và thông tin về kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình

1. Danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt để đưa ra tuyển chọn, giao trực tiếp; kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp, kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình được thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ (www.most.gov.vn) hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định hiện hành.

2. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình thực hiện đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định hiện hành về đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

3. Việc công bố kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình được thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 6. Ký hiệu của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình

Ký hiệu của dự án, đề tài hoặc đề án thuộc Chương trình được ghi như sau: DA.CT-592.X.Y; ĐT.CT-592.X.Y hoặc ĐA.CT-592.X.Y.

1. DA là dự án; ĐT là đề tài; ĐA là đề án.

2. CT-592: là ký hiệu chung cho Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

3. X: Là ký hiệu số thứ tự của dự án/đề tài/đề án.

4. Y: Là ký hiệu năm bắt đầu thực hiện dự án/đề tài/đề án.

(Ví dụ: DA.CT-592.01.2016: Dự án Hỗ trợ số 01 năm 2016 thuộc Chương trình 592).

Điều 7. Kinh phí thực hiện Chương trình

1. Kinh phí thực hiện Chương trình gồm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và kinh phí thực hiện hoạt động chung của Chương trình.

2. Kinh phí thực hiện Chương trình phải được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tuân thủ các quy định về quản lý tài chính hiện hành.

Điều 8. Cơ quan quản lý Chương trình

1. Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ trì, thống nhất quản lý Chương trình, tổ chức triển khai các nhiệm vụ của Chương trình.

2. Chương trình có Ban Chủ nhiệm Chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập và quy định tổ chức, hoạt động.

3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao đơn vị chức năng thuộc Bộ làm đơn vị quản lý nhiệm vụ và đơn vị quản lý kinh phí để tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình. Nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị tham gia quản lý Chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.

Thông tư 19/2016/TT-BKHCN quy định quản lý Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

  • Số hiệu: 19/2016/TT-BKHCN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 28/10/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Văn Tùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 157 đến số 158
  • Ngày hiệu lực: 16/01/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH