Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 169/2017/TT-BQP về quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng

Chương III

ĐĂNG KÝ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 9. Trách nhiệm đăng ký kết quả và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Trách nhiệm đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

a) Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân thuộc Bộ Quốc phòng chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia mang nội dung bí mật nhà nước, bí mật quân sự;

b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ Quốc phòng;

c) Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.

2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

a) Cục trưởng Cục Khoa học quân sự tổ chức thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Quốc phòng đối với các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ Quốc phòng, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia mang nội dung bí mật nhà nước, bí mật quân sự.

b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở do cấp mình quản lý.

Điều 10. Hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cụ thể như sau:

a) Báo cáo tổng hợp, gồm các tài liệu và được sắp xếp theo thứ tự:

Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Mẫu 5c tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

Báo cáo về việc hoàn thiện sản phẩm, hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ Quốc phòng;

Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu; bản kiến nghị; báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện; báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu các nhiệm vụ nhánh (nếu có). Các báo cáo này đã hoàn thiện sau khi nghiệm thu chính thức ở cấp quản lý;

Bản chính hoặc bản sao hợp đồng khoa học và công nghệ kèm theo thuyết minh và các phụ lục;

Văn bản điều chỉnh (nếu có); biên bản kiểm tra định kỳ; biên bản bàn giao, tiếp nhận sử dụng sản phẩm;

Báo cáo tình hình tổ chức thực hiện nhiệm vụ (Báo cáo kết quả đánh giá nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quản lý);

Bản chính hoặc bản sao Biên bản họp Hội đồng khoa học đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quản lý, cấp cơ sở, kèm theo Quyết định thành lập hội đồng khoa học đánh giá, nghiệm thu; kết luận của Chủ tịch Hội đồng (nếu có).

Báo cáo tổng hợp được trình bày trên khổ giấy A4, đóng thành quyển. Trang bìa bằng giấy cứng màu đỏ, chữ vàng, trình bày theo mẫu số 5a; trang phụ bìa trình bày theo mẫu 5b tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Bộ sản phẩm trung gian, gồm các tài liệu sau và được trình bày trên văn bản giấy, đóng bìa mềm bóng kính, gáy vuông, có xác nhận, phê duyệt của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền:

Các ấn phẩm đã công bố, xuất bản, kỷ yếu hội thảo khoa học trong quá trình thực hiện nhiệm vụ (kèm theo văn bản xác nhận, nếu có);

Các báo cáo chuyên đề, báo cáo nhánh; báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát;

Tài liệu về kết quả đo đạc, kiểm định, thử nghiệm các sản phẩm của cơ quan có thẩm quyền thực hiện;

Bản vẽ thiết kế (đối với sản phẩm là máy, thiết bị), sổ nhật ký hoặc số liệu gốc; tài liệu công nghệ kèm theo Phiếu mô tả công nghệ (đối với sản phẩm là máy, thiết bị, vũ khí, trang bị kỹ thuật, vật tư, phụ tùng) theo Mẫu 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

Ảnh, băng hình, đĩa hình, bản đồ và các tài liệu liên quan khác (nếu có);

Bản sao chứng từ xác nhận nộp đơn đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ (nếu có);

Phần mềm được đóng gói kèm theo mã nguồn (nếu sản phẩm có phần mềm).

c) Bản điện tử được ghi trên đĩa quang, có in tên tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện, tên, mã số nhiệm vụ và năm đăng ký kết quả, gồm có các dữ liệu sau: Các nội dung tại các Điểm a, b Khoản này; Biểu ghi cơ sở dữ liệu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Mẫu 5c tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Bản điện tử phải sử dụng định dạng Rich text (.rtf) hoặc định dạng Word của Microsoft (.doc hoặc .docx), sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Times New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001), nội dung thể hiện đúng với bản giấy quy định tại các Điểm a, b Khoản này và không đặt mật khẩu.

2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia không mang bí mật nhà nước, bí mật quân sự đăng ký tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia - Bộ Khoa học và Công nghệ, sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả, tổ chức, cá nhân chủ trì gửi 01 bản chính hồ sơ đăng ký kèm theo 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ về Bộ Quốc phòng qua Cục Khoa học quân sự.

3. Trường hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hợp đồng hợp tác nghiên cứu khoa học và công nghệ giữa tổ chức, cá nhân trong Bộ Quốc phòng với các tổ chức, cá nhân ngoài Bộ Quốc phòng thì đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký kết quả theo quy định tại Thông tư này hoặc theo thỏa thuận giữa các bên tham gia thực hiện nhiệm vụ (thoả thuận này phải được ghi trong hợp đồng hợp tác nghiên cứu).

4. Đối với sáng chế được cấp bằng độc quyền sáng chế thì tổ chức, cá nhân chủ sở hữu bằng sáng chế nộp bản mô tả sáng chế, bản tóm tắt sáng chế và bản sao bằng sáng chế cho cơ quan chủ quản và Cục Khoa học quân sự trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp bằng sáng chế.

5. Đối với các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ:

a) Trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ trước khi được cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiệm thu chính thức, thực hiện đăng ký kết quả theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

b) Trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ sau khi được nghiệm thu chính thức, thực hiện đăng ký kết quả theo quy định tại Điều 9 Thông tư này trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nộp đơn đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ, nhưng không muộn hơn 60 ngày kể từ ngày được nghiệm thu chính thức.

Điều 11. Đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Quy trình giao nhận hồ sơ đăng ký kết quả:

a) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia mang nội dung bí mật nhà nước, bí mật quân sự, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 10 Thông tư này gửi về:

- Cục Khoa học quân sự: 02 quyển Báo cáo tổng hợp, 01 bộ Sản phẩm trung gian, bản điện tử theo quy định các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 10 Thông tư này. Sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hồ sơ được lưu giữ tại bảo mật lưu trữ của Cục Khoa học quân sự;

- Cơ quan chủ quản (nếu có): 02 quyển Báo cáo tổng hợp, 01 bộ Sản phẩm trung gian, bản điện tử theo quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 10 Thông tư này. Trong đó: 01 quyển Báo cáo tổng hợp lưu giữ tại bảo mật lưu trữ; 01 quyển Báo cáo tổng hợp, 01 bộ Sản phẩm trung gian, bản điện tử được lưu giữ tại cơ quan quản lý khoa học và công nghệ của đơn vị;

- Đơn vị, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ: 02 quyển Báo cáo tổng hợp, 01 bộ Sản phẩm trung gian, bản điện tử theo quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 10 Thông tư này. Trong đó: 01 quyển Báo cáo tổng hợp lưu giữ tại bảo mật lưu trữ; 01 quyển Báo cáo tổng hợp, 01 bộ Sản phẩm trung gian, bản điện tử được lưu giữ tại cơ quan quản lý khoa học và công nghệ của đơn vị mình.

b) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở gửi hồ sơ đăng ký kết quả tại các cơ quan sau:

- Cơ quan chủ quản là cơ quan đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng (nếu có): 02 quyển Báo cáo tổng hợp, 01 bộ Sản phẩm trung gian, bản điện tử theo quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 10 Thông tư này. Trong đó: 01 quyển Báo cáo tổng hợp lưu giữ tại bảo mật lưu trữ; 01 quyển Báo cáo tổng hợp, 01 bộ Sản phẩm trung gian, bản điện tử được lưu giữ tại cơ quan quản lý khoa học và công nghệ của đơn vị;

- Đơn vị, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ: 02 quyển Báo cáo tổng hợp, 01 bộ Sản phẩm trung gian, bản điện tử theo quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 10 Thông tư này. Trong đó: 01 quyển Báo cáo tổng hợp lưu giữ tại bảo mật lưu trữ; 01 quyển Báo cáo tổng hợp, 01 bộ Sản phẩm trung gian, bản điện tử được lưu giữ tại cơ quan quản lý khoa học và công nghệ của đơn vị.

c) Đối với hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở, ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm gửi thêm 01 bản điện tử Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ và 01 bản điện tử Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ cho cơ quan đăng ký để gửi về Cục Khoa học quân sự.

d) Hồ sơ có độ mật là “Tối mật”, “Tuyệt mật” chỉ lưu giữ tại bảo mật lưu trữ.

2. Một số quy định chung về đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước:

a) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hội đồng khoa học cấp quản lý đánh giá nghiệm thu, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải hoàn chỉnh hồ sơ theo kiến nghị của hội đồng (nếu có) và đăng ký kết quả.

b) Đối với các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phép đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ, thì việc đăng ký kết quả tại các cơ quan có thẩm quyền đăng ký vẫn thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

c) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ nộp sản phẩm để đăng ký kết quả trực tiếp tại cơ quan đăng ký theo quy định tại Điều 9 Thông tư này. Việc giao, nhận hồ sơ hợp lệ được ghi vào giấy biên nhận hồ sơ đăng ký kết quả theo Mẫu 7 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung thì đơn vị chủ trì hoàn thiện trong thời hạn 05 ngày làm việc tiếp theo.

d) Cơ quan có thẩm quyền đăng ký xem xét hồ sơ, cấp giấy chứng nhận (theo Mẫu 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) cho đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đủ điều kiện theo quy định.

Trường hợp hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần bổ sung thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký gửi yêu cầu bằng văn bản đến đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ để yêu cầu bổ sung. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày yêu cầu bổ sung hồ sơ, cơ quan đăng ký không nhận được hồ sơ bổ sung hợp lệ thì có quyền từ chối cấp giấy chứng nhận.

Điều 12. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước

1. Hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ, cụ thể gồm:

a) 01 Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước theo Mẫu 8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này cho mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b) 01 bản giấy Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các báo cáo, tư liệu liên quan khác (nếu có). Bản giấy Báo cáo tổng hợp kết quả phải đóng bìa cứng, gáy vuông, trên trang phụ bìa bên trong có xác nhận của tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ;

c) Văn bản chứng nhận kết quả đã được công nhận của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền.

2. Một số quy định chung về đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước:

a) Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được khuyến khích đăng ký và lưu giữ tại các cơ quan có thẩm quyền đăng ký quy định tại Điều 9 Thông tư này sau khi được cơ quan nhà nước quản lý về khoa học và công nghệ có thẩm quyền công nhận.

b) Hồ sơ đăng ký kết quả có thể được gửi trực tiếp hoặc theo đường quân bưu đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký.

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ được quy định tại Khoản 2 của Điều này, cơ quan có thẩm quyền đăng ký xem xét hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ không sử dụng ngân sách nhà nước (theo Mẫu 9 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

d) Thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được đưa vào Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ sau khi được cơ quan nhà nước quản lý về khoa học và công nghệ có thẩm quyền công nhận. Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký, giao nộp kết quả được quyền truy cập và sử dụng Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Quốc phòng.

Điều 13. Đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước

1. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước phải đăng ký, lưu giữ tại cơ quan có thẩm quyền về đăng ký theo thủ tục phân cấp như đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Điều 9 Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đăng ký nộp 01 Phiếu đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước theo Mẫu 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này cho mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

3. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký quy định tại Điều 9 Thông tư này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản xác nhận việc đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước, tổng hợp thông tin và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách.

Điều 14. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Tổ chức, cá nhân hoàn thành đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Mỗi kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp 01 Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và không cấp lại; trường hợp có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền về đăng ký xem xét và cấp bản sao Giấy chứng nhận.

3. Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là một trong những cơ sở xác nhận hoàn thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện và có giá trị là một trong các điều kiện cho các hoạt động sau đây:

a) Thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao chủ trì thực hiện;

b) Xác nhận tổ chức, cá nhân chủ trì và tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

c) Xác nhận công trình nghiên cứu trong hồ sơ tham gia xét công nhận đạt chức danh khoa học, phong tặng các danh hiệu, giải thưởng về khoa học và công nghệ;

d) Một trong những căn cứ để phân chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Điều 15. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và xử lý vi phạm về đăng ký kết quả

1. Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân bị thu hồi trong trường hợp sau:

a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đúng sự thật.

b) Giả mạo chữ ký và con dấu trong hồ sơ đăng ký.

2. Thủ trưởng cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư này có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

3. Xử lý vi phạm đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:

a) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm về đăng ký kết quả, tùy theo mức độ vi phạm cụ thể có thể bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của Quân đội; bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; không mở mới nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở, cấp Bộ, cấp quốc gia trong ít nhất 01 năm tiếp theo.

b) Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư không cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ vi phạm Điều 8 Luật khoa học và công nghệ năm 2013 về các hành vi bị cấm trong hoạt động KH&CN; vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ quy định tại Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ mà chưa được giải quyết và cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối gửi đến đơn vị, cá nhân đăng ký kết quả khoa học và công nghệ.

Điều 16. Giao nhận và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở tại Cục Khoa học quân sự

1. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở, cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp và gửi các tài liệu quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư này về Cục Khoa học quân sự vào tháng 12 hàng năm.

2. Sau khi nhận được các tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này, Cục Khoa học quân sự chuyển đến Trung tâm Thông tin khoa học quân sự để cập nhật thông tin kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào Cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ của Bộ Quốc phòng.

Thông tư 169/2017/TT-BQP về quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng

  • Số hiệu: 169/2017/TT-BQP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 17/07/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Bế Xuân Trường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 573 đến số 574
  • Ngày hiệu lực: 01/09/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH