Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 169/2017/TT-BQP về quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng

Chương II

THU THẬP, XỬ LÝ VÀ CẬP NHẬT THÔNG TIN VỀ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐANG TIẾN HÀNH

Điều 5. Thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm thu thập và gửi thông tin về cơ quan quản lý khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

2. Thông tin về mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước được lập thành 01 Phiếu theo Mẫu 1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm các nội dung sau:

a) Tên nhiệm vụ;

b) Cấp quản lý nhiệm vụ;

c) Mức độ bảo mật nhiệm vụ;

d) Mã số nhiệm vụ (nếu có);

đ) Thông tin về tổ chức chủ trì nhiệm vụ;

e) Cơ quan chủ quản nhiệm vụ;

g) Thông tin về chủ nhiệm nhiệm vụ;

h) Danh sách cá nhân tham gia chính thực hiện nhiệm vụ;

i) Thông tin về tổ chức phối hợp triển khai nhiệm vụ;

k) Mục tiêu và nội dung chính của nhiệm vụ;

l) Lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ;

m) Mục tiêu kinh tế - xã hội của nhiệm vụ;

n) Phương pháp nghiên cứu;

o) Sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến;

p) Địa chỉ và quy mô ứng dụng dự kiến;

q) Thời gian dự kiến bắt đầu; thời gian dự kiến kết thúc;

r) Kinh phí thực hiện được phê duyệt;

s) Số Quyết định được phê duyệt; số Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ.

3. Việc giao nhận Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước như sau:

a) Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia mang nội dung bí mật nhà nước, bí mật quân sự được gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến Cục Khoa học quân sự để tổng hợp, lấy ý kiến các cơ quan chức năng có liên quan, trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng trước khi gửi Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia - Bộ Khoa học và Công nghệ.

b) Phiếu thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ Quốc phòng được gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến Cục Khoa học quân sự.

c) Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng. Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp, gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến Cục Khoa học quân sự.

d) Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ do quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ các cấp tài trợ được gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ cùng cấp. Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ cấp đó gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp, gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến Cục Khoa học quân sự.

4. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trường hợp có sửa đổi, bổ sung một trong những nội dung thông tin trong Phiếu thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này thì trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nội dung sửa đổi, bổ sung được phê duyệt, đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cập nhật vào Phiếu cập nhật thông tin theo Mẫu 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

Điều 6. Thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành không sử dụng ngân sách nhà nước

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước, sau khi được cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ có thẩm quyền thẩm định, được khuyến khích cung cấp thông tin theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

2. Thông tin về mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành không sử dụng ngân sách nhà nước được lập thành 01 Phiếu theo Mẫu 3 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm các nội dung sau:

a) Tên nhiệm vụ;

b) Thông tin về tổ chức chủ trì nhiệm vụ (nếu có);

c) Thông tin về cơ quan chủ quản nhiệm vụ (nếu có);

d) Thông tin chủ nhiệm nhiệm vụ;

đ) Danh sách cá nhân tham gia chính thực hiện nhiệm vụ;

e) Thông tin về tổ chức phối hợp triển khai nhiệm vụ (nếu có);

g) Mục tiêu và nội dung chính của nhiệm vụ;

h) Lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ;

i) Mục tiêu kinh tế - xã hội của nhiệm vụ;

k) Phương pháp nghiên cứu;

l) Sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến;

m) Địa chỉ và quy mô ứng dụng dự kiến;

n) Thời gian dự kiến bắt đầu; thời gian dự kiến kết thúc;

o) Kinh phí thực hiện được phê duyệt.

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc cơ quan, đơn vị nào thì gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu Phiếu thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành không sử dụng ngân sách nhà nước đến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ của cơ quan, đơn vị đó.

Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp Phiếu thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành không sử dụng ngân sách nhà nước và gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến Cục Khoa học quân sự.

4. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trường hợp có sửa đổi, bổ sung một trong những nội dung thông tin trong Phiếu thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm cập nhật thông tin sửa đổi, bổ sung vào Phiếu cập nhật thông tin theo Mẫu 4 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

5. Thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ sau khi được cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ có thẩm quyền thẩm định. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin được quyền truy cập và sử dụng Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Quốc phòng.

Điều 7. Hình thức Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành

1. Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành được trình bày trên văn bản giấy và văn bản điện tử.

2. Phiếu thông tin là bản giấy phải có xác nhận của cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

3. Phiếu thông tin là bản điện tử phải lưu giữ theo định dạng Rich text (.rtf) hoặc định dạng Word của Microsoft (.doc hoặc .docx), sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Times New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001), không đặt mật khẩu.

Điều 8. Cập nhật thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành vào Cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ

1. Cục Khoa học quân sự tổng hợp Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đang tiến hành mang nội dung bí mật nhà nước, bí mật quân sự, nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành cấp Bộ Quốc phòng và cấp cơ sở; lựa chọn, chuyển đến Trung tâm Thông tin khoa học quân sự để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ của Bộ Quốc phòng.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành do Cục Khoa học quân sự chuyển đến, Trung tâm Thông tin khoa học quân sự có trách nhiệm cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của Bộ Quốc phòng.

3. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành trong Bộ Quốc phòng không mang bí mật nhà nước, bí mật quân sự, Cục Khoa học quân sự tổng hợp Phiếu thông tin, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng lựa chọn, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia - Bộ Khoa học và Công nghệ để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ quốc gia.

Thông tư 169/2017/TT-BQP về quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng

  • Số hiệu: 169/2017/TT-BQP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 17/07/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Bế Xuân Trường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 573 đến số 574
  • Ngày hiệu lực: 01/09/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH