Chương 1 Thông tư 169/2017/TT-BQP về quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng
1. Thông tư này quy định thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành và ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; công bố, cung cấp thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã nghiệm thu và ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng.
2. Thông tư này không áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia không mang nội dung bí mật nhà nước, bí mật quân sự; việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia không mang nội dung bí mật nhà nước, bí mật quân sự do các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng chủ trì thực hiện được quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng bao gồm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp Bộ Quốc phòng và cấp cơ sở được tổ chức dưới hình thức chương trình, đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng của các cơ quan, đơn vị và các hình thức khác, do các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng quản lý hoặc chủ trì thực hiện.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành là nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang được triển khai thực hiện trong thực tế tại thời điểm cung cấp thông tin.
3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là tập hợp tài liệu về kết quả thu được từ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm: Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ; báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ; phụ lục tổng hợp các số liệu điều tra, khảo sát; chuyên đề; bản đồ; bản vẽ; tài liệu đa phương tiện; phần mềm và tài liệu khác.
4. Đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ khai báo và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 4. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc bí mật nhà nước, bí mật quân sự
1. Việc thu thập, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành và về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ mang nội dung bí mật nhà nước, bí mật quân sự thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật quân sự.
2. Căn cứ danh mục bí mật nhà nước, bí mật quân sự được cấp có thẩm quyền quyết định, đơn vị quản lý, tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm xác định độ mật, đóng dấu độ mật và phạm vi lưu hành của tài liệu, gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu theo chế độ mật về cơ quan quản lý khoa học và công nghệ cấp mình.
3. Việc đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ mang nội dung bí mật nhà nước, bí mật quân sự thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Thông tư 169/2017/TT-BQP về quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng
- Số hiệu: 169/2017/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 17/07/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bế Xuân Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 573 đến số 574
- Ngày hiệu lực: 01/09/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc bí mật nhà nước, bí mật quân sự
- Điều 5. Thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 6. Thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành không sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 7. Hình thức Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành
- Điều 8. Cập nhật thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành vào Cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ
- Điều 9. Trách nhiệm đăng ký kết quả và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 10. Hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 11. Đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 12. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 13. Đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước
- Điều 14. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 15. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và xử lý vi phạm về đăng ký kết quả
- Điều 16. Giao nhận và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở tại Cục Khoa học quân sự
- Điều 17. Thu thập thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 18. Nội dung thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 19. Hình thức và cách thức cung cấp thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 20. Cập nhật thông tin ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 21. Công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 22. Công bố thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 23. Công bố thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 24. Công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước