Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Chương 2.

PHÂN LOẠI VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT

Điều 6. Phân loại theo nguyên nhân

Tai nạn giao thông đường sắt bao gồm tai nạn do nguyên nhân chủ quan và tai nạn do nguyên nhân khách quan:

1. Tai nạn do nguyên nhân chủ quan là tai nạn xảy ra do vi phạm các quy định của pháp luật về giao thông vận tải đường sắt của tổ chức, cá nhân thuộc các doanh nghiệp kinh doanh đường sắt.

2. Tai nạn do nguyên nhân khách quan là tai nạn do nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, địch họa) hoặc các nguyên nhân khác ngoài nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp kinh doanh đường sắt.

Điều 7. Phân loại theo tính chất của tai nạn giao thông đường sắt

Tai nạn giao thông đường sắt bao gồm tai nạn chạy tàu và tai nạn khác:

1. Tai nạn chạy tàu là tai nạn xảy ra khi phương tiện giao thông đường sắt đâm nhau, trật bánh, đổ; đâm, va chạm vào chướng ngại, phương tiện giao thông khác và ngược lại, gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc tài sản của tổ chức, cá nhân.

2. Tai nạn khác là những tai nạn về người, xảy ra khi phương tiện giao thông đường sắt va, cán người; người nhảy lên hay rơi từ trên phương tiện giao thông đường sắt xuống; ném đất, đá hoặc các vật khác lên phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại về tài sản, tính mạng và sức khỏe của con người.

Điều 8. Phân loại theo mức độ thiệt hại do tai nạn giao thông đường sắt gây ra

1. Tai nạn giao thông đường sắt ít nghiêm trọng là tai nạn có từ 1 đến 5 người bị thương hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng.

2. Tai nạn giao thông đường sắt nghiêm trọng là tai nạn có từ 1 đến 2 người chết hoặc có từ 6 đến 10 người bị thương hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới một tỷ đồng.

3. Tai nạn giao thông đường sắt đặc biệt nghiêm trọng là tai nạn có từ 3 người chết trở lên hoặc từ 11 người bị thương trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ một tỷ đồng trở lên.

Điều 9. Trách nhiệm của trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tàu không có trưởng tàu) khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt

1. Tổ chức sơ cứu, cấp cứu ngay người bị nạn, bảo vệ tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp, người bị nạn theo quy định tại Điều 16 của Thông tư này.

2. Tổ chức phòng vệ địa điểm tai nạn theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này.

3. Thông tin, báo cáo ngay về vụ tai nạn cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại Mục 2, Chương III của Thông tư này.

4. Lập biên bản, báo cáo về vụ tai nạn theo Mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này (nếu đã có trưởng ga hoặc cơ quan công an lập Hồ sơ tai nạn) hoặc lập Hồ sơ ban đầu vụ tai nạn chuyển giao cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cử người thay mình ở lại làm việc với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Mục 3, Chương III của Thông tư này.

Điều 10. Trách nhiệm của trưởng ga khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt

1. Trưởng ga khi nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường sắt phải trực tiếp hoặc cử người đến ngay hiện trường để hỗ trợ cấp cứu người bị nạn và tham gia các công việc khác để khắc phục hậu quả vụ tai nạn.

2. Trưởng ga phải lập Hồ sơ ban đầu vụ tai nạn (nếu tai nạn xảy ra trong phạm vi ga do mình phụ trách) hoặc tiếp nhận Hồ sơ ban đầu do trưởng tàu, lái tàu lập (khi tai nạn xảy ra trong khu trung gian) để chuyển giao cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3. Trưởng ga là người chủ trì giải quyết hậu quả ban đầu của vụ tai nạn chạy tàu nếu Chủ tịch Hội đồng hoặc người chủ trì giải quyết tai nạn chưa đến hiện trường.

Điều 11. Trách nhiệm của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và Doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia

1. Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các doanh nghiệp kinh doanh đường sắt, tổ chức giai quyết các vụ tai nạn giao thông đường sắt; tổ chức thực hiện công tác cứu hộ trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia khi có yêu cầu.

2. Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia căn cứ theo nguyên nhân, tính chất, mức độ thiệt hại để lập Hội đồng giải quyết tai nạn hoặc giao nhiệm vụ cho cá nhân có thẩm quyền để chủ trì giải quyết tai nạn.

3. Khi các phương tiện giao thông đường sắt của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam xảy ra tai nạn giao thông đường sắt trên đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia thì Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng thành lập Hội đồng giải quyết tai nạn, nhưng trong Hội đồng phải có đủ thành phần của hai bên để cùng nhau giải quyết.

4. Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng quy định cụ thể việc thành lập Hội đồng giải quyết tai nạn hoặc giao cho cá nhân chủ trì giải quyết tai nạn; quy định nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Hội đồng và các đơn vị thuộc quyền quản lý có liên quan; quy định cụ thể về công tác cứu hộ tai nạn trên các khu vực đường sắt thuộc thẩm quyền quản lý của doanh nghiệp để đảm bảo giải quyết hậu quả tai nạn được nhanh chóng, an toàn mọi mặt.

Điều 12. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng hoặc người chủ trì giải quyết tai nạn

1. Chủ tịch Hội đồng hoặc người chủ trì giải quyết tai nạn là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong việc giải quyết tai nạn tại hiện trường, được quyền huy động nhân lực, vật lực tại chỗ để cứu chữa người bị nạn; ra các quyết định cần thiết, phối hợp với các cơ quan, chính quyền địa phương để giải quyết tai nạn theo đúng quy định của pháp luật và phải chỉ đạo hoàn thành các công việc sau:

a) Tổ chức cứu chữa người bị nạn, bảo vệ hiện trường, tài sản;

b) Tham gia điều tra, lập biên bản khám nghiệm hiện trường theo yêu cầu của cơ quan công an;

c) Phối hợp với các cơ quan, chính quyền địa phương có liên quan hoàn thiện các thủ tục pháp lý mai táng nạn nhân;

d) Lập phương án cứu chữa và phân công nhân lực thực hiện chuyển tải hành khách, hàng hóa; cứu hộ đầu máy, toa xe; sửa chữa cầu, đường và các phương tiện thiết bị khác bị hư hỏng để nhanh chóng khôi phục chạy tàu qua vị trí tai nạn và thông tuyến; đảm bảo an toàn mọi mặt trong quá trình cứu chữa;

đ) Tập hợp biên bản, hồ sơ vụ tai nạn; xác định khối lượng công việc, nhân công của các đơn vị tham gia cứu hộ, cứu nạn;

e) Xây dựng báo cáo tổng hợp; đề xuất việc khen thưởng thành tích và xử lý kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân tham gia giải quyết tai nạn; đề xuất biện pháp với cơ quan có thẩm quyền để khôi phục bình thường hoạt động đường sắt và giải quyết các vấn đề phát sinh có liên quan.

2. Các thành viên tham gia Hội đồng phải triệt để thi hành phần việc được phân công và thực hiện tốt các công việc được giao; mọi tổ chức, cá nhân khác tham gia giải quyết tai nạn đều chịu sự chỉ đạo và phải chấp hành mọi quyết định của Chủ tịch Hội đồng hoặc người chủ trì giải quyết tai nạn.

Điều 13. Trách nhiệm của các đơn vị tham gia hoạt động giao thông đường sắt

Khi xảy ra tai nạn làm gián đoạn giao thông đường sắt thì Lãnh đạo các doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, kinh doanh vận tải đường sắt, đơn vị quản lý, sử dụng phương tiện giao thông đường sắt và các đơn vị khác liên quan đến tai nạn phải cử ngay người có thẩm quyền nhanh chóng tới hiện trường nắm bắt tình hình và tham gia giải quyết tai nạn, khôi phục giao thông.

Điều 14. Trách nhiệm của Thanh tra đường sắt

Khi nhận được tin báo xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, Thanh tra đường sắt khu vực phải kịp thời cử người đến tham gia điều tra, giải quyết tai nạn, giám sát và thu thập tài liệu để phục vụ cho việc phân tích, xác định nguyên nhân và xử lý vi phạm.

Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân nơi có đường sắt đi qua

Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, Ủy ban nhân dân nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt cứu giúp người bị nạn, bảo vệ tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp và người bị nạn. Trường hợp có người chết không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất thì Ủy ban nhân dân nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm tổ chức chôn cất.

Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 15/2009/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 04/08/2009
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Hồ Nghĩa Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 387 đến số 388
  • Ngày hiệu lực: 18/09/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH