Điều 11 Thông tư 12/2020/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật về nội dung và ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 11. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu dân cư
1. Nhóm lớp dữ liệu dân cư thể hiện các khu dân cư và các công trình liên quan đến dân cư, gồm khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn, khu công nghiệp, khu chức năng đặc thù, các công trình dân sinh, cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội khác.
2. Nhà được thể hiện trên bản đồ bằng ký hiệu tương ứng theo ba loại khối nhà, nhà, nhà đơn sơ. Phân biệt thể hiện nhà, khối nhà theo số tầng và nhóm số tầng từ 7 tầng trở xuống và 8 tầng trở lên bằng ký hiệu tương ứng.
3. Các nguyên tắc thể hiện nhà, khối nhà.
a) Đối với tỷ lệ 1:10.000, nhà có diện tích nhỏ hơn 70,0 m2 và nhà có chiều rộng nhỏ hơn 7 m thì biểu thị bằng ký hiệu nhà phi tỷ lệ. Đối với tỷ lệ 1:25.000 nhà có diện tích nhỏ hơn 500,0 m2 và nhà có chiều rộng nhỏ hơn 20 m thì biểu thị bằng ký hiệu nhà phi tỷ lệ;
b) Ưu tiên thể hiện ký hiệu mép đường giao thông, các ký hiệu thể hiện ranh giới các công trình xây dựng, các khu chức năng đặc thù trong trường hợp các đối tượng này trùng với nét ký hiệu nhà.
4. Ủy ban nhân dân các cấp được thể hiện bằng ký hiệu đặt tại vị trí tòa nhà là trụ sở Ủy ban.
5. Biểu thị tháp nước bể nước có tính chất định hướng, các trạm khí tượng thủy văn quốc gia, trạm quan trắc môi trường, trạm quan trắc tài nguyên nước, các trạm thu phát sóng hoặc cột ăng-ten trên mặt đất có chiều cao từ 30,0 m trở lên và tất cả các cột ăng-ten phát thanh, truyền hình thuộc các đài phát thanh, truyền hình.
6. Hệ thống đường dây tải điện bao gồm các tuyến truyền tải điện cao, trung thế có điện áp từ 22 KV trở lên và các trạm biến áp. Đường dây tải điện phải ghi chú chỉ số điện áp, được bắt đầu và kết thúc tại cột điện hoặc trạm điện và phải biểu thị thành hệ thống.
7. Đối với các đối tượng địa lý thể hiện trên bản đồ theo tỷ lệ mà không có ký hiệu quy định riêng thì phải dùng ghi chú thuyết minh để thể hiện tuân theo nguyên tắc về thứ tự ưu tiên biểu thị.
8. Ranh giới các công trình xây dựng, các khu chức năng đặc thù được thể hiện trên bản đồ bằng ký hiệu hàng rào, thành lũy, ranh giới sử dụng đất, ranh giới khu vực cấm với độ dài từ 10,0 mm trở lên trên bản đồ. Ranh giới sử dụng đất, ranh giới khu vực cấm được thể hiện dựa trên các tài liệu của cơ quan có thẩm quyền.
9. Thể hiện tên gọi các đối tượng dân cư
Tùy thuộc vào hiện trạng phát triển kinh tế, văn hóa dân cư của từng khu vực lập bản đồ và khả năng dung nạp các đối tượng nội dung trên bản đồ theo từng tỷ lệ, lựa chọn thể hiện tên các đối tượng dân cư dưới đây cho phù hợp, phản ánh được đặc trưng của khu vực. Ưu tiên thể hiện đầy đủ tên gọi các đối tượng dân cư khi khả năng dung nạp của bản đồ cho phép.
a) Khu dân cư;
b) Các khu chức năng đặc thù gồm: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu du lịch, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao;
c) Các công trình công cộng: cơ sở y tế, cơ sở giáo dục...;
d) Trụ sở doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp lớn;
đ) Siêu thị, trung tâm thương mại có diện tích trên bản đồ từ 30,0 mm2 trở lên; chợ có khuôn viên độc lập...;
e) Các công trình tôn giáo, tín ngưỡng;
g) Công trình văn hóa: thư viện, nhà hát, bảo tàng, nhà thi đấu, sân vận động từ cấp huyện trở lên, nhà văn hóa cấp xã trở lên, khu vui chơi giải trí;
h) Các trạm khí tượng thủy văn quốc gia, trạm quan trắc môi trường, trạm quan trắc tài nguyên nước;
i) Các trạm biến áp, đài phát thanh truyền hình.
10. Tên gọi của khu dân cư phải thể hiện rõ vị trí của đối tượng, tên dân cư thuộc đơn vị hành chính nào phải bố trí trong phạm vi địa giới đơn vị hành chính đó. Trường hợp khu dân cư phân bố rải rác sử dụng tên dân cư nhắc lại để thể hiện cho hợp lý; thể hiện tên các khu dân cư dưới cấp thôn, làng, bản. Không thể hiện tên tổ dân phố ở khu vực đô thị.
11. Các đối tượng địa lý có đồ hình rộng lớn, nằm trên nhiều mảnh bản đồ như nông, lâm trường, trang trại, khu di tích lịch sử, khu chế xuất, khu công nghiệp, sân gôn, bãi thải, công trình... tên gọi cần được nhắc lại theo mật độ thích hợp.
12. Các đối tượng nội dung nhóm lớp dữ liệu dân cư thể hiện bằng ký hiệu tương ứng tại mục III Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Thông tư 12/2020/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật về nội dung và ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 12/2020/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/09/2020
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Phương Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/11/2020
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Cơ sở toán học
- Điều 5. Độ chính xác của bản đồ
- Điều 6. Định dạng sản phẩm
- Điều 7. Nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000
- Điều 8. Quy định chung về thể hiện nội dung bản đồ
- Điều 9. Quy định nội dung nhóm lớp cơ sở toán học
- Điều 10. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính
- Điều 11. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu dân cư
- Điều 12. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu địa hình
- Điều 13. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu giao thông
- Điều 14. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật
- Điều 15. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu thủy văn
- Điều 16. Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000