Chương 5 Thông tư 09/2018/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
1. Ngân hàng hợp tác xã được phép duy trì số lượng chi nhánh, phòng giao dịch hiện có, số lượng phòng giao dịch hiện có do một chi nhánh quản lý, không phải Điều chỉnh theo quy định tại Thông tư này. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các chi nhánh, phòng giao dịch hiện có của ngân hàng hợp tác xã phải hoàn tất yêu cầu theo quy định tại Khoản 1,
2. Quỹ tín dụng nhân dân được phép duy trì số lượng phòng giao dịch trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, không phải Điều chỉnh theo quy định tại Thông tư này, trừ trường hợp trái với quy định của pháp luật hiện hành về địa bàn hoạt động. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, phòng giao dịch hiện có của quỹ tín dụng nhân dân phải hoàn tất yêu cầu theo quy định tại
3. Phòng giao dịch của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân có các hợp đồng tín dụng được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết được tiếp tục thực hiện theo các hợp đồng đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng. Việc sửa đổi, bổ sung các hợp đồng này chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Khoản 2,
4. Đối với các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch được thành lập theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải hoàn tất việc Điều chỉnh như sau:
a) Đối với ngân hàng hợp tác xã:
(i) Ngân hàng hợp tác xã chuyển đổi quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch thành phòng giao dịch trên cơ sở đáp ứng các Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục về việc thành lập và khai trương hoạt động phòng giao dịch tại Thông tư này;
(ii) Trường hợp ngân hàng hợp tác xã không chuyển đổi quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch theo quy định tại điểm này, ngân hàng hợp tác xã tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch và chịu trách nhiệm như quy định tại
Trường hợp quá thời hạn 12 tháng kể từ khi Thông tư này có hiệu lực thi hành, ngân hàng hợp tác xã không tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch theo các nội dung như sau:
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng nơi đặt quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch báo cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng). Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản bắt buộc ngân hàng hợp tác xã chấm dứt hoạt động, giải thể quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch.
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng nơi đặt quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản bắt buộc nêu trên, ngân hàng hợp tác xã phải hoàn tất việc chấm dứt hoạt động, giải thể quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch và có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước thời điểm cụ thể và kết quả chấm dứt hoạt động, giải thể. Ngân hàng hợp tác xã chịu trách nhiệm đối với quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch theo quy định tại
(iii) Ngân hàng hợp tác xã phải đảm bảo việc chuyển đổi quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch không gây xáo trộn hoạt động, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Đối với quỹ tín dụng nhân dân:
(i) Quỹ tín dụng nhân dân chuyển đổi quỹ tiết kiệm được thành lập trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thành phòng giao dịch trên cơ sở đáp ứng các Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục về việc thành lập và khai trương hoạt động phòng giao dịch tại Thông tư này và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan;
(ii) Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân chuyển đổi điểm giao dịch được thành lập trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thành điểm giới thiệu dịch vụ, quỹ tín dụng nhân dân có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng và chính quyền địa phương;
(iii) Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân không chuyển đổi quỹ tiết kiệm được thành lập trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thành phòng giao dịch và không chuyển đổi điểm giao dịch thành điểm giới thiệu dịch vụ, quỹ tín dụng nhân dân tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch và chịu trách nhiệm theo quy định tại
Trường hợp quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân không tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch được thành lập trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có thẩm quyền bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch theo các nội dung như sau:
- Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có ngay văn bản bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch và kiểm tra, giám sát quỹ tín dụng nhân dân thực hiện văn bản này.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản bắt buộc nêu trên, quỹ tín dụng nhân dân phải hoàn tất việc chấm dứt hoạt động, giải thể quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch và có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thời điểm cụ thể và kết quả chấm dứt hoạt động, giải thể. Quỹ tín dụng nhân dân chịu trách nhiệm đối với quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch như quy định tại
(iv) Quỹ tín dụng nhân dân phải đảm bảo việc chuyển đổi quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch không gây xáo trộn hoạt động, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2018.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các quy định tại các văn bản sau đây hết hiệu lực:
a) Khoản 3 Điều 1; Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 2; các Điều 12, 13, 14, 15, 16; Khoản 2, Khoản 3 Điều 41; Quy định về chấp thuận việc mở, chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch, điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm của quỹ tín dụng nhân dân tại Điều 3, Khoản 1 Điều 40 Quy chế cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân; mở, chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện và phòng giao dịch, điểm giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập quỹ tín dụng nhân dân; thanh lý quỹ tín dụng nhân dân dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 24/2006/QĐ-NHNN ngày 06/06/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
b) Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 1; Quy định về việc mở, chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 1; Quy định về sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 26/2008/QĐ-NHNN ngày 09/9/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân; mở, chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện và phòng giao dịch, điểm giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập quỹ tín dụng nhân dân; thanh lý quỹ tín dụng nhân dân dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 24/2006/QĐ-NHNN ngày 06/6/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
c) Quy định về thay đổi địa điểm đặt trụ sở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ tín dụng nhân dân trung ương tại Điều 11, Điều 13 Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện những thay đổi của Quỹ tín dụng nhân dân phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận ban hành kèm theo Quyết định số 05/2007/QĐ-NHNN ngày 30/01/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Chánh văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và thành viên Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng là hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
Thông tư 09/2018/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 09/2018/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/03/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Đồng Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 497 đến số 498
- Ngày hiệu lực: 15/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Thẩm quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
- Điều 5. Nội dung hoạt động của đơn vị sự nghiệp, phòng giao dịch của ngân hàng hợp tác xã và quy định phòng giao dịch, điểm giới thiệu dịch vụ của quỹ tín dụng nhân dân
- Điều 6. Địa bàn hoạt động, tên chi nhánh, phòng giao dịch
- Điều 7. Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch
- Điều 8. Nguyên tắc lập hồ sơ, gửi thông báo
- Điều 9. Quy chế về quản lý mạng lưới
- Điều 10. Điều kiện thành lập chi nhánh
- Điều 11. Điều kiện thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước và văn phòng đại diện ở nước ngoài
- Điều 12. Điều kiện thành lập phòng giao dịch
- Điều 13. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước, văn phòng đại diện ở nước ngoài
- Điều 14. Trình tự chấp thuận thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước, văn phòng đại diện ở nước ngoài
- Điều 15. Khai trương hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch
- Điều 16. Khai trương hoạt động văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
- Điều 17. Thay đổi tên chi nhánh
- Điều 18. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh
- Điều 19. Thay đổi tên phòng giao dịch
- Điều 20. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở phòng giao dịch
- Điều 21. Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước, văn phòng đại diện ở nước ngoài
- Điều 22. Thay đổi tên chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước, văn phòng đại diện ở nước ngoài trong trường hợp tổ chức lại ngân hàng hợp tác xã
- Điều 23. Thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch
- Điều 24. Công bố thông tin
- Điều 25. Chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
- Điều 26. Đương nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
- Điều 27. Tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện ở trong nước
- Điều 28. Bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện ở trong nước
- Điều 29. Chấm dứt hoạt động, giải thể văn phòng đại diện ở nước ngoài
- Điều 30. Công bố thông tin
- Điều 31. Điều kiện thành lập phòng giao dịch
- Điều 32. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập phòng giao dịch
- Điều 33. Trình tự chấp thuận thành lập phòng giao dịch
- Điều 34. Khai trương hoạt động phòng giao dịch
- Điều 35. Thay đổi tên phòng giao dịch
- Điều 36. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở phòng giao dịch
- Điều 37. Công bố thông tin
- Điều 38. Chấm dứt hoạt động, giải thể phòng giao dịch
- Điều 39. Đương nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể phòng giao dịch
- Điều 40. Tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể phòng giao dịch
- Điều 41. Bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể phòng giao dịch
- Điều 42. Công bố thông tin
- Điều 43. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng là hợp tác xã
- Điều 44. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng là hợp tác xã đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng hợp tác xã
- Điều 45. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng