Điều 9 Thông tư 07/2023/TT-BNG hướng dẫn đăng ký và quản lý hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành
Hai bên nam, nữ yêu cầu đăng ký kết hôn phải nộp giấy tờ sau đây:
1. Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu); hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai;
2. Bên kết hôn là công dân Việt Nam, tùy từng trường hợp phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân sau đây:
a) Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp. Trong trường hợp thông tin của công dân đã được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ quan đại diện đã sử dụng Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung thì khai thác thông tin trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ Công an, để xác định tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính, không yêu cầu công dân nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
b) Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đã cư trú trước đây thì người đó phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.
Nội dung cam đoan phải thể hiện rõ về thời gian, giấy tờ tùy thân, địa điểm cư trú và tình trạng hôn nhân.
Ví dụ: Tôi tên là Nguyễn Văn A, mang hộ chiếu số hiện đang cư trú tại ................., cam đoan trong thời gian cư trú tại ......................., từ ngày.... đến ngày... và thời gian cư trú tại ...................., từ ngày.... đến ngày..., không đăng ký kết hôn với ai. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về nội dung cam đoan của mình.
c) Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp.
d) Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú cấp;
đ) Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn).
3. Bên nam hoặc bên nữ là người nước ngoài phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.
Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp.
4. Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài hoặc với người nước ngoài; công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài kết hôn với nhau hoặc với người nước ngoài thì bên nam và bên nữ phải nộp thêm Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.
Thông tư 07/2023/TT-BNG hướng dẫn đăng ký và quản lý hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành
- Số hiệu: 07/2023/TT-BNG
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/12/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bùi Thanh Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Việc nộp hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký hộ tịch
- Điều 5. Sử dụng biểu mẫu, Sổ hộ tịch
- Điều 11. Thẩm quyền đăng ký, thay đổi, chấm dứt giám hộ
- Điều 12. Thủ tục đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ, thay đổi giám hộ
- Điều 15. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
- Điều 16. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
- Điều 19. Thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch các thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
- Điều 20. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch các thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
- Điều 21. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
- Điều 22. Thủ tục đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
- Điều 23. Ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh
- Điều 25. Ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn
- Điều 26. Ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn đã được giải quyết tại Cơ quan có thẩm quyền nước ngoài
- Điều 27. Ghi vào Sổ hộ tịch việc giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; khai tử và thay đổi hộ tịch khác của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
- Điều 30. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Điều 31. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Điều 32. Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch
- Điều 33. Lưu trữ hồ sơ đăng ký hộ tịch
- Điều 34. Báo cáo, thống kê số liệu đăng ký hộ tịch