Chương 7 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
BỔ SUNG, CHUẨN HÓA THÔNG TIN VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ ĐĂNG KÝ THUẾ
Điều 44. Hiệu đính thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Việc hiệu đính thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp gửi Giấy đề nghị hiệu đính thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục II-12 ban hành kèm theo Thông tư này để yêu cầu Phòng Đăng ký kinh doanh hiệu đính nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho phù hợp với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đã nộp. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận Giấy đề nghị, kiểm tra hồ sơ và thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị của doanh nghiệp nếu thông tin trong Giấy đề nghị của doanh nghiệp là chính xác.
2. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì gửi thông báo cho doanh nghiệp về việc hiệu đính nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho phù hợp với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đã nộp và thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo.
3. Khi đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, doanh nghiệp phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũ.
1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không có hoặc không chính xác do quá trình chuyển đổi dữ liệu, doanh nghiệp gửi Giấy đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục II-11 ban hành kèm theo Thông tư này cho Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính để bổ sung hoặc hiệu đính thông tin. Kèm theo Thông báo phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính có trách nhiệm bổ sung hoặc hiệu đính thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không có hoặc không chính xác với Giấy chứng nhận bằng bản giấy, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện, Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Trên cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp sau khi được chuyển đổi bao gồm dữ liệu về đăng ký kinh doanh và dữ liệu về đăng ký thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi Thông báo rà soát, cập nhật thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục V-3 ban hành kèm theo Thông tư này cho từng doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp:
a) Gửi thông báo cập nhật thông tin chính xác về doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục II-7 ban hành kèm theo Thông tư này tới Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày ký thông báo.
Nếu quá thời hạn trên mà Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh không nhận được thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp phải giải trình lý do và thực hiện báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 163 Luật Doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 163 Luật Doanh nghiệp, trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh có yêu cầu bằng văn bản, doanh nghiệp sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp.
b) Đăng ký mã số thuế trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo trong trường hợp doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà chưa thực hiện việc đăng ký thuế. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện theo yêu cầu sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế và bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp.
c) Báo cáo và thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày nhận được thông báo trong trường hợp nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp chưa thống nhất. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện theo yêu cầu tại Điểm này thì sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp.
2. Trên cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp tại địa phương, ít nhất mỗi năm một lần, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan liên quan khác để triển khai chuẩn hóa dữ liệu về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm bổ sung đầy đủ các thông tin còn thiếu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, bao gồm các thông tin: số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (email), trang thông tin điện tử (website) của doanh nghiệp. Việc bổ sung thông tin số điện thoại của doanh nghiệp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là bắt buộc. Trường hợp doanh nghiệp không bổ sung thông tin về số điện thoại của doanh nghiệp thì hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được coi là không hợp lệ theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp.
2. Trên cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 6 Điều 9 Luật Doanh nghiệp, như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung những thông tin về số điện thoại, số fax, email, website, địa chỉ của doanh nghiệp do thay đổi về địa giới hành chính, thông tin về chứng minh nhân dân, địa chỉ của cá nhân trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp gửi Thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư này đến Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
b) Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp gửi Thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư này đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung thông tin vào hồ sơ của doanh nghiệp và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, doanh nghiệp không phải trả phí.
Điều 48. Số hóa thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
1. Khi thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện việc số hóa thông tin tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và lưu trữ đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa được số hóa đầy đủ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hàng năm xây dựng kế hoạch triển khai và kế hoạch ngân sách để tổ chức thực hiện việc số hóa và lưu trữ đầy đủ thông tin tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Trên cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp tại địa phương và dữ liệu hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, định kỳ hàng quý, hàng năm, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát, đối chiếu với dữ liệu thực tế của địa phương để chuyển đổi bổ sung dữ liệu còn thiếu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp do được chuyển đổi từ dữ liệu đăng ký kinh doanh của địa phương, đảm bảo các thông tin chuyển đổi là trùng khớp so với thông tin gốc.
Điều 50. Dữ liệu về báo cáo tài chính
1. Dữ liệu về báo cáo tài chính của công ty CP được truyền tải từ Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp của Tổng cục Thuế và được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Việc khai thác, sử dụng dữ liệu về báo cáo tài chính của công ty CP tuân thủ theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Kế toán, Luật Quản lý thuế và các quy định về khai thác, sử dụng dữ liệu đăng ký doanh nghiệp.
Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- Số hiệu: 01/2013/TT-BKHĐT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 21/01/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bùi Quang Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 87 đến số 88
- Ngày hiệu lực: 15/04/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Mã số doanh nghiệp, mã số chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và mã số đăng ký hộ kinh doanh
- Điều 4. Ngành, nghề kinh doanh
- Điều 5. Giá trị pháp lý của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện được lưu dưới dạng dữ liệu điện tử
- Điều 6. Thời hạn doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các giấy tờ thay thế Biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
- Điều 7. Đăng ký để được cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- Điều 8. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
- Điều 9. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
- Điều 10. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký đối với tổ chức tín dụng
- Điều 11. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, thông báo lập địa điểm kinh doanh
- Điều 12. Cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng
- Điều 13. Tên doanh nghiệp, tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
- Điều 14. Xử lý tranh chấp, khiếu nại về tên doanh nghiệp
- Điều 15. Các mẫu giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, thông báo lập địa điểm kinh doanh
- Điều 16. Các mẫu giấy tờ do Phòng Đăng ký kinh doanh ban hành
- Điều 17. Hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH, công ty CP
- Điều 18. Hồ sơ đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên do thừa kế
- Điều 19. Đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên do tặng cho toàn bộ phần vốn góp
- Điều 20. Thay đổi cổ đông sáng lập công ty CP
- Điều 21. Thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên do không thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần vốn cam kết góp
- Điều 22. Đăng ký tăng vốn điều lệ công ty CP do phát hành cổ phần chào bán
- Điều 23. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
- Điều 24. Trình tự, thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp
- Điều 25. Hồ sơ, thủ tục chấm dứt tồn tại của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập
- Điều 26. Đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi thành công ty TNHH, công ty CP
- Điều 27. Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
- Điều 28. Áp dụng đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
- Điều 29. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ
- Điều 30. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng
- Điều 31. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số công cộng
- Điều 32. Thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện tử
- Điều 33. Xử lý vi phạm, khiếu nại và giải quyết tranh chấp liên quan đến chữ ký số công cộng, Tài khoản đăng ký kinh doanh
- Điều 34. Các trường hợp không thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
- Điều 35. Bổ sung thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
- Điều 36. Xử lý đối với trường hợp kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không trung thực, không chính xác
- Điều 37. Xác định và công bố hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- Điều 38. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do nội dung đăng ký doanh nghiệp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo
- Điều 39. Các mẫu giấy tờ sử dụng trong đăng ký hộ kinh doanh
- Điều 40. Tên hộ kinh doanh
- Điều 41. Quyền đăng ký hộ kinh doanh và việc thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh
- Điều 42. Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
- Điều 43. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
- Điều 44. Hiệu đính thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- Điều 45. Bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
- Điều 46. Chuẩn hóa dữ liệu đối với trường hợp doanh nghiệp chưa đăng ký mã số thuế hoặc có thông tin sai khác giữa đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
- Điều 47. Cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
- Điều 48. Số hóa thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
- Điều 49. Bổ sung dữ liệu doanh nghiệp của địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
- Điều 50. Dữ liệu về báo cáo tài chính
- Điều 51. Quy định chung về Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia
- Điều 52. Chức năng của Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia
- Điều 53. Khai thác thông tin trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia
- Điều 54. Phạm vi khai thác thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
- Điều 55. Trách nhiệm công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
- Điều 56. Phương thức đề nghị đăng tải công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp