Hệ thống pháp luật

Chương 4 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn năm 1994

Chương 4:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN

Điều 21

Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn trong phạm vi cả nước.

Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.

Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ các công trình khí tượng thuỷ văn tại địa phương mình theo hướng dẫn của Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn.

Điều 22

Nội dung quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn bao gồm:

1. Ban hành văn bản pháp quy, quy trình, quy phạm và tiêu chuẩn kỹ thuật về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn và đánh giá chất lượng tư liệu khí tượng thuỷ văn; hướng dẫn và giám sát việc thực hiện các văn bản đó;

2. Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật khí tượng thuỷ văn đối với luận chứng kinh tế - kỹ thuật về xây dựng cải tạo, mở rộng và nâng cấp các công trình khí tượng thuỷ văn;

3. Tổ chức đăng ký công trình khí tượng thuỷ văn, cấp và thu hồi giấp phép hoạt động của công trình khí tượng thuỷ văn;

4. Nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho những người làm công tác khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn;

5. Kiểm tra, thanh tra việc khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn; giải quyết tranh chấp và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn;

6. Tuyên truyền, động viên nhân dân thực hiện các quy định về bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn;

7. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khí tượng thuỷ văn.

Điều 23

Tổ chức có công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng phải đăng ký tại Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn.

Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn quy định và hướng dẫn thực hiện đăng ký công trình khí tượng thuỷ văn, cấp và thu hồi giấp phép hoạt động của công trình.

Việc khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng phục vụ quốc phòng và an ninh do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Điều 24

Việc giải quyết tranh chấp về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn được quy định như sau:

1. Tranh chấp liên quan đến đất công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản được giải quyết theo quy định của Luật Đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

2. Tranh chấp liên quan đến khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn do Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn giải quyết. Trường hợp không giải quyết được thì Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;

3. Tranh chấp trong việc thực hiện hợp đồng về dịch vụ khí tượng thuỷ văn do Toà án nhân dân giải quyết.

Điều 25

Thanh tra về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn là thanh tra chuyên ngành.

Tổng cục Khí tượng thuỷ văn có trách nhiệm thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.

Điều 26

Nội dung thanh tra về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn bao gồm:

1. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn;

2. Thanh tra về chất lượng tư liệu khí tượng thuỷ văn do các tổ chức, cá nhân có công trình khí tượng thuỷ văn cung cấp;

3. Thanh tra việc thực hiện quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật khí tượng thuỷ văn.

Điều 27

Trong quá trình thanh tra, Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên có quyền:

1. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tư liệu và trả lời những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra;

2. Tiến hành các biện pháp thanh tra kỹ thuật tại hiện trường;

3. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm;

4. Quyết định tạm đình chỉ trong trường hợp khẩn cấp các hoạt động có nguy cơ gây thiệt hại đến công trình khí tượng thuỷ văn và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định đó, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý.

Điều 28

Tổ chức, các nhân có quyền khiếu nại với Tổng cụ trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn về kết luận và biện pháp xử lý của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên tại cơ sở mình.

Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với Tổng cục Khí tượng thuỷ văn hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của Nhà nước những hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.

Cơ quan nhận được khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo của công dân và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn năm 1994

  • Số hiệu: 38-L/CTN
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 02/12/1994
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nông Đức Mạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 4
  • Ngày hiệu lực: 10/12/1994
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH