Chương 2 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn năm 1994
KHAI THÁC CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
Khai thác công trình khí tượng thuỷ văn bao gồm:
3. Lưu trữ các tư liệu khí tượng thuỷ văn và cung cấp tư liệu theo yêu cầu của người sử dụng.
Chính phủ quy định về hành lang an toàn kỹ thuật của từng loại công trình khí tượng thuỷ văn.
Chính phủ quy định Danh mục các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản thuộc loại đặc biệt theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn;
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn quyết định việc di chuyển các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản khác;
3. Chủ đầu tư xây dựng công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng quyết định việc di chuyển công trình khí tượng thuỷ văn của mình và thông báo tới Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn.
Việc di chuyển các công trình khí tượng thuỷ văn được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải bảo đảm tính đồng nhất, liên tục của tư liệu khí tượng thuỷ văn.
Người khai thác, sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn phải trả lệ phí theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định mức lệ phí đối với từng loại tư liệu.
Dịch vụ khí tượng thuỷ văn được thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
1. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của Nhà nước phục vụ các nhu cầu chung của toàn xã hội;
2. Phục vụ nhu cầu quốc phòng và an ninh quốc gia;
3. Trao đổi thông tin với nước ngoài, tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn năm 1994
- Số hiệu: 38-L/CTN
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 02/12/1994
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nông Đức Mạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 4
- Ngày hiệu lực: 10/12/1994
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Công trình khí tượng thuỷ văn là cơ sở vật chất kỹ thuật để quan trắc, thu thập các yếu tố và hiện tượng khí tượng thuỷ văn, các yếu tố về môi trường không khí và nước.
- Điều 2. Trong Pháp lệnh này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Điều 3. Nhà nước có chính sách đầu tư và bảo đảm để các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản được khai thác ổn định, lâu dài và từng bước được hiện đại hoá, đáp ứng yêu cầu của quốc gia và quốc tế.
- Điều 4. Nhà nước có chính sách khuyến khích, bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước hợp tác đầu tư nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.
- Điều 5. Việc sửa chữa, tu bổ, nâng cấp công trình khí tượng thuỷ văn phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch, luận chứng kinh tế - kỹ thuật và phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Điều 6. Các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân có trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn; phát hiện, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.
- Điều 7. Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc thi hành pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.
- Điều 8. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm hại đến công trình khí tượng thuỷ văn.
- Điều 9. Khai thác công trình khí tượng thuỷ văn bao gồm:
- Điều 10. Mọi hoạt động trong hành lang an toàn kỹ thuật của công trình khí tượng thuỷ văn không được làm ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của công trình và tính khách quan về điều kiện tự nhiên của khu vực.
- Điều 11. Công trình khí tượng thuỷ văn chỉ được di chuyển trong trường hợp cần thiết. Thẩm quyền quyết định việc di chuyển được quy định như sau:
- Điều 12. Tư liệu khí tượng thuỷ văn trước khi sử dụng phải được đánh giá chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ thuật ngành về tư liệu khí tượng thuỷ văn và phải được cơ quan quản lý có thẩm quyền xác nhận.
- Điều 13. Chính phủ quy định độ mật và thời hạn bảo mật tư liệu khí tượng thuỷ văn. Tuỳ theo độ mật và thời hạn bảo mật, Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn trình Thủ tướng Chính phủ quy định việc khai thác và cung cấp tư liệu khí tượng thuỷ văn.
- Điều 14. Người khai thác, sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn phải trả lệ phí theo quy định của pháp luật.
- Điều 15. Việc khai thác và sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn phục vụ cho các mục đích sau đây không phải trả lệ phí:
- Điều 16. Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn bao gồm:
- Điều 17. 1. Công trình khí tượng thuỷ văn do tổ chức, cá nhân nào khai thác thì tổ chức, cá nhân đó chịu trách nhiệm bảo vệ công trình;
- Điều 18. Mọi công dân khi phát hiện công trình khí tượng thuỷ văn bị xâm hại hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố có trách nhiệm báo ngay cho tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình, chính quyền địa phương hoặc cơ quan Nhà nước nơi gần nhất để xử lý kịp thời.
- Điều 19. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
- Điều 20. Tư liệu của công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản được đưa vào lưu trữ Nhà nước.
- Điều 21. Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn trong phạm vi cả nước.
- Điều 22. Nội dung quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn bao gồm:
- Điều 23. Tổ chức có công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng phải đăng ký tại Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn.
- Điều 24. Việc giải quyết tranh chấp về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn được quy định như sau:
- Điều 25. Thanh tra về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn là thanh tra chuyên ngành.
- Điều 26. Nội dung thanh tra về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn bao gồm:
- Điều 27. Trong quá trình thanh tra, Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên có quyền:
- Điều 28. Tổ chức, các nhân có quyền khiếu nại với Tổng cụ trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn về kết luận và biện pháp xử lý của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên tại cơ sở mình.
- Điều 29. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn, ngăn chặn hành vi xâm hại công trình khí tượng thuỷ văn thì được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
- Điều 30. Người nào xâm hại đến công trình khí tượng thuỷ văn, lấn chiếm đất của công trình khí tượng thuỷ văn hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Điều 31. Người nào được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn mà thiếu tinh thần trách nhiệm gây thiệt hại cho công trình, để mất tư liệu khí tượng thuỷ văn; lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật, quyết định xử lý trái pháp luật hoặc trái quy định kỹ thuật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Điều 32. Người nào có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho tổ chức có công trình khí tượng thuỷ văn thì ngoài việc bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 30, Điều 31 của Pháp lệnh này, còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Điều 33. Tổ chức có công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng đã được xây dựng trước ngày Pháp lệnh này có hiệu lực phải làm thủ tục đăng ký công trình đó theo quy định tại Điều 23 của Pháp lệnh này.
- Điều 34. Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày ban hành.
- Điều 35. Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh này.