Hệ thống pháp luật

Chương 2 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn năm 1994

Chương 2:

KHAI THÁC CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN

Điều 9

Khai thác công trình khí tượng thuỷ văn bao gồm:

1. Quan trắc, thu thập các yếu tố và hiện tượng khí tượng thuỷ văn, các yếu tố về môi trường không khí và nước;

2. Thu nhận và phát báo kết quả quan trắc các yếu tố khí tượng thuỷ văn, các yếu tố môi trường không khí và nước; xử lý thông tin dự báo khí tượng thuỷ văn và dự báo thời tiết;

3. Lưu trữ các tư liệu khí tượng thuỷ văn và cung cấp tư liệu theo yêu cầu của người sử dụng.

Điều 10

Mọi hoạt động trong hành lang an toàn kỹ thuật của công trình khí tượng thuỷ văn không được làm ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của công trình và tính khách quan về điều kiện tự nhiên của khu vực.

Chính phủ quy định về hành lang an toàn kỹ thuật của từng loại công trình khí tượng thuỷ văn.

Điều 11

Công trình khí tượng thuỷ văn chỉ được di chuyển trong trường hợp cần thiết. Thẩm quyền quyết định việc di chuyển được quy định như sau:

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc di chuyển công trình khí tượng thuỷ văn thuộc loại đặc biệt và thuộc mạng lưới phát báo quốc tế.

Chính phủ quy định Danh mục các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản thuộc loại đặc biệt theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn;

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn quyết định việc di chuyển các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản khác;

3. Chủ đầu tư xây dựng công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng quyết định việc di chuyển công trình khí tượng thuỷ văn của mình và thông báo tới Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn.

Việc di chuyển các công trình khí tượng thuỷ văn được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải bảo đảm tính đồng nhất, liên tục của tư liệu khí tượng thuỷ văn.

Điều 12

Tư liệu khí tượng thuỷ văn trước khi sử dụng phải được đánh giá chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ thuật ngành về tư liệu khí tượng thuỷ văn và phải được cơ quan quản lý có thẩm quyền xác nhận.

Điều 13

Chính phủ quy định độ mật và thời hạn bảo mật tư liệu khí tượng thuỷ văn. Tuỳ theo độ mật và thời hạn bảo mật, Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn trình Thủ tướng Chính phủ quy định việc khai thác và cung cấp tư liệu khí tượng thuỷ văn.

Điều 14

Người khai thác, sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn phải trả lệ phí theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định mức lệ phí đối với từng loại tư liệu.

Dịch vụ khí tượng thuỷ văn được thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp đồng.

Điều 15

Việc khai thác và sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn phục vụ cho các mục đích sau đây không phải trả lệ phí:

1. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của Nhà nước phục vụ các nhu cầu chung của toàn xã hội;

2. Phục vụ nhu cầu quốc phòng và an ninh quốc gia;

3. Trao đổi thông tin với nước ngoài, tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn năm 1994

  • Số hiệu: 38-L/CTN
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 02/12/1994
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nông Đức Mạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 4
  • Ngày hiệu lực: 10/12/1994
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH