Hệ thống pháp luật

Chương 1 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn năm 1994

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Công trình khí tượng thuỷ văn là cơ sở vật chất kỹ thuật để quan trắc, thu thập các yếu tố và hiện tượng khí tượng thuỷ văn, các yếu tố về môi trường không khí và nước.

Công trình khí tượng thuỷ văn bao gồm: Đài, Trạm khí tượng thuỷ văn, tư liệu khí tượng thuỷ văn, các loại phương tiện, máy móc, thiết bị chuyên dùng, nhà phục vụ trực tiếp hoạt động khí tượng thuỷ văn, diện tích đất chuyên dùng, hệ thống bảo vệ công trình, hành lang an toàn kỹ thuật và các công trình phụ trợ khác.

Công trình khí tượng thuỷ văn được chia thành hai loại: công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản và công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng.

Điều 2

Trong Pháp lệnh này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản là công trình được Nhà nước đầu tư xây dựng nhằm điều tra cơ bản về khí tượng thuỷ văn, do Nhà nước quản lý, khai thác ổn định, lâu dài phục vụ nhu cầu xã hội.

2. Công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng là công trình được đầu tư xây dựng, khai thác, chủ yếu phục vụ mục đích, nhu cầu chuyên ngành.

3. Trạm khí tượng thuỷ văn là công trình để trực tiếp quan trắc các yếu tố khí tượng thuỷ văn, các yếu tố môi trường không khí và nước trên mặt đất, dưới nước, trên sông, biển và trên không.

4. Đài khí tượng thuỷ văn là công trình để trực tiếp quan trắc các yếu tố khí tượng thuỷ văn, các yếu tố môi trường không khí và nước; thu thập, xử lý dữ liệu từ nhiều trạm; dự báo khí tượng thuỷ văn, dự báo thời tiết và cung cấp thông tin khí tượng thuỷ văn trên một khu vực.

5. Hành lang an toàn kỹ thuật là khoảng không, diện tích mặt đất, mặt nước, dưới nước cần thiết để bảo đảm công trình hoạt động đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và tư liệu khí tượng thuỷ văn thu được từ các công trình đó được chính xác, phản ánh khách quan tính tự nhiên của khu vực, bảo đảm tiêu chuẩn quốc tế.

6. Tư liệu khí tượng thuỷ văn là dữ liệu, mẫu vật được thu thập, khai thác từ công trình khí tượng thuỷ văn và được xử lý, lưu trữ dưới nhiều hình thức.

Điều 3

Nhà nước có chính sách đầu tư và bảo đảm để các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản được khai thác ổn định, lâu dài và từng bước được hiện đại hoá, đáp ứng yêu cầu của quốc gia và quốc tế.

Điều 4

Nhà nước có chính sách khuyến khích, bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước hợp tác đầu tư nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.

Nhà nước thực hiện các điều ước quốc tế về khí tượng thuỷ văn mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

Điều 5

Việc sửa chữa, tu bổ, nâng cấp công trình khí tượng thuỷ văn phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch, luận chứng kinh tế - kỹ thuật và phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng thì ngoài việc phải tuân theo quy định tại đoạn một Điều này còn phải được Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn thẩm định về tiêu chuẩn kỹ thuật khí tượng thuỷ văn.

Chủ công trình khí tượng thuỷ văn phải có trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình của mình.

Điều 6

Các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân có trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn; phát hiện, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.

Điều 7

Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc thi hành pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.

Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình động viên, giáo dục nhân dân bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn và giám sát việc thi hành pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.

Điều 8

Nghiêm cấm mọi hành vi xâm hại đến công trình khí tượng thuỷ văn.

Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn năm 1994

  • Số hiệu: 38-L/CTN
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 02/12/1994
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nông Đức Mạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 4
  • Ngày hiệu lực: 10/12/1994
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH