Chương 5 Pháp lệnh giống vật nuôi năm 2004
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG GIỐNG VẬT NUÔI
Điều 24. Nguyên tắc quản lý chất lượng giống vật nuôi
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi phải chịu trách nhiệm về chất lượng giống vật nuôi do mình sản xuất, kinh doanh thông qua việc công bố tiêu chuẩn chất lượng và công bố chất lượng giống vật nuôi phù hợp tiêu chuẩn.
Điều 25. Tiêu chuẩn chất lượng giống vật nuôi
1. Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng giống vật nuôi bao gồm:
a) Tiêu chuẩn Việt Nam;
b) Tiêu chuẩn ngành;
c) Tiêu chuẩn cơ sở;
d) Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài được áp dụng tại Việt Nam.
2. Thẩm quyền ban hành danh mục giống vật nuôi phải áp dụng tiêu chuẩn được quy định như sau:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Danh mục giống vật nuôi phải áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản ban hành Danh mục giống vật nuôi phải áp dụng tiêu chuẩn ngành.
Điều 26. Công bố tiêu chuẩn chất lượng giống vật nuôi
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi có trong danh mục quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 25 của Pháp lệnh này phải công bố tiêu chuẩn chất lượng giống vật nuôi do mình sản xuất, kinh doanh; tiêu chuẩn công bố không được thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 25 của Pháp lệnh này.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tự nguyện công bố tiêu chuẩn chất lượng giống vật nuôi không có trong danh mục quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 25 của Pháp lệnh này.
3. Trình tự và thủ tục công bố tiêu chuẩn chất lượng giống vật nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật về chất lượng hàng hoá.
Điều 27. Công bố chất lượng giống vật nuôi phù hợp tiêu chuẩn
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi khi công bố chất lượng phù hợp tiêu chuẩn phải dựa vào một trong các căn cứ sau đây:
a) Kết quả chứng nhận chất lượng của cơ sở kiểm định đối với giống vật nuôi có trong danh mục giống vật nuôi phải được chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu chuẩn quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân hoặc kết quả đánh giá của cơ sở kiểm định đối với giống vật nuôi không có trong danh mục giống vật nuôi phải được chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu chuẩn quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Danh mục giống vật nuôi phải được chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản ban hành Danh mục giống vật nuôi phải được chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ngành.
4. Trình tự và thủ tục công bố chất lượng giống vật nuôi phù hợp tiêu chuẩn được thực hiện theo quy định của pháp luật về chất lượng hàng hoá.
Điều 28. Kiểm định giống vật nuôi
1. Việc kiểm định giống vật nuôi do cơ sở kiểm định được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản công nhận tiến hành.
2. Cơ sở kiểm định giống vật nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định giống vật nuôi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
b) Có địa điểm phù hợp, bảo đảm vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về thú y, pháp luật về thuỷ sản và pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với việc kiểm định của từng loài vật nuôi và từng phẩm cấp giống;
d) Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật chuyên ngành chăn nuôi thú y hoặc chuyên ngành nuôi trồng thuỷ sản.
3. Cơ sở kiểm định giống vật nuôi có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện kiểm định giống vật nuôi theo các quy trình kiểm định đối với từng loài vật nuôi và từng phẩm cấp giống do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản ban hành;
b) Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định đã thực hiện.
4. Chi phí kiểm định do tổ chức, cá nhân yêu cầu kiểm định trả. Trong trường hợp cơ sở kiểm định xác nhận giống vật nuôi không đúng với kết quả khảo nghiệm hoặc chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng giống đã công bố thì cơ sở khảo nghiệm hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi phải bồi thường chi phí cho tổ chức, cá nhân yêu cầu kiểm định.
Điều 29. Kiểm dịch giống vật nuôi
Tổ chức, cá nhân chọn, tạo, sản xuất, kinh doanh và sử dụng giống vật nuôi phải thực hiện việc kiểm dịch theo quy định của pháp luật về thú y.
Pháp lệnh giống vật nuôi năm 2004
- Số hiệu: 16/2004/PL-UBTVQH11
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 24/03/2004
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 16
- Ngày hiệu lực: 01/07/2004
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc hoạt động về giống vật nuôi
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về giống vật nuôi
- Điều 6. Giống vật nuôi có gen đã bị biến đổi và giống vật nuôi nhân bản vô tính
- Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giống vật nuôi
- Điều 8. Khen thưởng
- Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 10. Quản lý nguồn gen vật nuôi
- Điều 11. Nội dung bảo tồn nguồn gen vật nuôi
- Điều 12. Thu thập, bảo tồn nguồn gen vật nuôi quý hiếm
- Điều 13. Trao đổi nguồn gen vật nuôi quý hiếm
- Điều 14. Nghiên cứu, chọn, tạo giống vật nuôi mới
- Điều 15. Khảo nghiệm giống vật nuôi mới
- Điều 16. Cơ sở khảo nghiệm giống vật nuôi mới
- Điều 17. Đặt tên giống vật nuôi mới
- Điều 18. Công nhận giống vật nuôi mới
- Điều 19. Điều kiện về sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi
- Điều 20. Sản xuất, kinh doanh tinh, phôi, trứng giống và ấu trùng
- Điều 21. Nhãn giống vật nuôi
- Điều 22. Xuất khẩu giống vật nuôi
- Điều 23. Nhập khẩu giống vật nuôi