Điều 13 Pháp lệnh Bảo hộ Quyền Tác giả năm 1994
2- Cá nhân, tổ chức sản xuất ra tác phẩm điện ảnh, phát thanh, truyền hình, vi-đi-ô, sân khấu được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này.
Pháp lệnh Bảo hộ Quyền Tác giả năm 1994
- Số hiệu: 38-L/CTN
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 02/12/1994
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nông Đức Mạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 4
- Ngày hiệu lực: 10/12/1994
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. 1- Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra toàn bộ tác phẩm hoặc một phần tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
- Điều 2. Quyền tác giả là các quyền về tinh thần và vật chất của tác giả.
- Điều 3. Nhà nước bảo hộ quyền tác giả đối với:
- Điều 4. Nhà nước bảo hộ quyền tác giả các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, không phân biệt hình thức thể hiện, bao gồm:
- Điều 5. Nhà nước bảo hộ quyền tác giả đối với tác giả đăng ký tên thật hoặc bút danh cùng với tác phẩm của mình tại cơ quan bảo hộ quyền tác giả. Nhà nước cũng bảo hộ quyền tác giả theo quy định của Pháp lệnh này đối với tác giả không đăng ký nhưng có yêu cầu được bảo hộ.
- Điều 6. Pháp lệnh này không áp dụng đối với:
- Điều 7. Tác giả, người sở hữu quyền tác giả quy định tại Điều 24 của Pháp lệnh này, phải tuân theo các quy định của pháp luật khi sử dụng quyền tác giả.
- Điều 8. Việc bảo hộ tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian do Chính phủ quy định.
- Điều 9. Trong Pháp lệnh này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Điều 10. Tác giả có quyền sau đây:
- Điều 11. Đối với tác phẩm đồng tác giả, thì quyền tác giả thuộc sở hữu chung của các tác giả.
- Điều 12. Đối với tác phẩm do tập thể sáng tạo mà có chủ biên thì:
- Điều 13. 1- Đối với tác phẩm điển ảnh, phát thanh, truyền hình, vi-đi-ô, sân khấu thì đạo diễn, biên kịch, quay phim, nhạc sĩ, hoạ sĩ được hưởng các quyền quy định tại các khoản 2, 3 và 5 Điều 10 và Điều 11 của Pháp lệnh này.
- Điều 14. Đối với tác phẩm sáng tạo trong phạm vi trách nhiệm của tác giả khi thực hiện nhiệm vụ được tổ chức giao hoặc theo hợp đồng, thì tác giả có các quyền quy định tại các khoản 2, 3 và 5 Điều 10 của Pháp lệnh này, nếu giữa tác giả và tổ chức giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng không có thoả thuận khác; tổ chức giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng có các quyền quy định tại các khoản 1, 4 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này.
- Điều 15. Người dịch, phóng tác, biên soạn, cải biên, chuyển thể được hưởng quyền tác giả theo quy định tại các điều 10, 11, 12, 13 và 14 của Pháp lệnh này, nhưng phải thực hiện các quy định sau đây:
- Điều 16. Cá nhân, tổ chức được sử dụng tác phẩm của người khác đã công bố, phổ biến nếu không nhằm mục đích kinh doanh, không làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm và không xâm hại đến các quyền lợi khác của tác giả thì không phải xin phép tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả, không phải trả thu lao cho họ, nhưng phải ghi hoặc nhắc đến tên tác giả và nguồn gốc tác phẩm, trong các trường hợp sau đây:
- Điều 17. 1- Quyền tác giả phát sinh từ khi tác phẩm được sáng tạo ra dưới hình thức nhất định.
- Điều 18. Đối với tác phẩm đồng tác giả, các quyền quy định tại các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này được bảo hộ suốt cuộc đời của các đồng tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả cuối cùng chết.
- Điều 19. Năm tiếp theo năm tác giả chết quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Pháp lệnh này được tình từ ngày 01 tháng 01.
- Điều 20. 1- Đối với tác phẩm di cảo thì các quyền quy định tại các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này được bảo hộ trong thời hạn 50 năm, kể từ ngày tác phẩm được công bố lần đầu tiên.
- Điều 21. Đối với tác phẩm điện ảnh, phát thanh, truyền hình, vi-đi-ô thì các quyền quy định tại các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 10, Điều 11 của Pháp lệnh này được bảo hộ trong thời hạn 50 năm, kể từ ngày tác phẩm được công bố lần đầu tiên.
- Điều 22. Tác giả có quyền chuyển giao một phần hoặc toàn bộ các quyền quy định tại các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này cho cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nước dưới hình thức văn bản.
- Điều 23. 1- Sau khi tác giả chết, người thừa kế quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này. Trường hợp không có người thừa kế hoặc người thừa kế từ chối nhận thừa kế, người thừa kế bị tước quyền thừa kế, thì các quyền quy định các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này thuộc về Nhà nước.
- Điều 24. Cá nhân, tổ chức, Nhà nước được tác giả chuyển giao hoặc thừa kế quyền tác giả là chủ sở hữu quyền tác giả.
- Điều 25. Cá nhân, tổ chức khi sử dụng tác phẩm phải ký hợp đồng bằng văn bản với tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả, trừ các trường hợp sau đây:
- Điều 26. Hợp đồng sử dụng tác phẩm phải được lập thành văn bản và có những nội dung chủ yếu sau đây:
- Điều 27. Khi thực hiện hợp đồng, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Điều 28. Cá nhân hoặc tổ chức sử dụng tác phẩm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Điều 29. Người biểu diễn bao gồm cá nhân hoặc tổ chức biểu diễn, người dàn dựng chương trình ca nhạc, chương trình phát thanh, truyền hình, diễn viên sân khấu, ca sĩ, nhạc trưởng nhạc công.
- Điều 30. Người biểu diễn có các quyền sau đây:
- Điều 31. Người biểu diễn có nghĩa vụ sau đây:
- Điều 32. Tổ chức sản xuất băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình có quyền cho hoặc không cho người khác nhân bản, phát hành sản phẩm của mình và hưởng lợi khi sản phẩm được sử dụng.
- Điều 33. Tổ chức sản xuất băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình khi sử dụng tác phẩm của người khác để sản xuất chương trình phải thực hiện các quy định sau đây:
- Điều 34. Băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình quy định tại Pháp lệnh này bao gồm các loại băng, đĩa về nghệ thuật, trừ phần mễm máy tính.
- Điều 35. Tổ chức phát thanh, truyền hình có các quyền sau đây đối với chương trình phát thanh truyền hình do mình làm ra:
- Điều 36. Tổ chức phát thanh, truyền hình khi sử dụng tác phẩm của người khác để xây dựng chương trình phải thực hiện các quy định sau đây:
- Điều 37. Quyền của người biểu diễn, tổ chức sản xuất băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình, chương trình phát thanh, truyền hình của nước ngoài được công bố, phổ biến ở Việt Nam được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
- Điều 38. Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về bảo hộ quyền tác giả trong cả nước.
- Điều 39. Bộ Văn hoá - Thông tin phối hợp với các bộ, ngành liên quan để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo hộ quyền tác giả trong cả nước, có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Điều 40. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý Nhà nước về bảo hộ quyền tác giả tại địa phương theo quy định của Chính phủ.
- Điều 41. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đã đăng ký hoặc nộp đơn yêu cầu bảo hộ quyền tác giả có quyền khiếu nại tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc bảo hộ quyền lợi của mình.
- Điều 42. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả bị người khác xâm phạm quyền tác giả có quyền:
- Điều 43. Người nào xâm phạm quyền tác giả quy định tại Pháp lệnh này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Điều 44. Tranh chấp quyền tác giả có thể được giải quyết tại cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc tại Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Điều 45. Các tranh chấp có yếu tố nước ngoài về bảo hộ quyền tác giả được giải quyết tại cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh theo pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.