Hệ thống pháp luật

Chương 2 Pháp lệnh Bảo hộ Quyền Tác giả năm 1994

Chương 2:

QUYỀN TÁC GIẢ

Mục 1: QUYỀN CỦA TÁC GIẢ

Điều 10

Tác giả có quyền sau đây:

1- Sở hữu đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra;

2- Đứng tên hoặc bút danh trên tác phẩm của mình; được nêu tên hoặc bút danh khi tác phẩm được sử dụng;

3- Được bảo hộ sự toàn vẹn tác phẩm, cho hoặc không cho người khác sửa đổi tác phẩm của mình;

4- Công bố, phổ biến hoặc cho người khác công bố, phổ biến tác phẩm của mình;

5- Hướng nhuận bút hoặc thù lao khi tác phẩm được sử dụng;

6- Cho hoặc không cho người khác sử dụng tác phẩm của mình và được hưởng lợi ích vật chất từ việc cho sử dụng tác phẩm.

Điều 11

Đối với tác phẩm đồng tác giả, thì quyền tác giả thuộc sở hữu chung của các tác giả.

Trường hợp tác phẩm gồm các phần riêng biệt, có thể tách ra để sử dụng độc lập, thì tác giả có quyền sử dụng độc lập và hưởng các quyền tác giả đối với phần tách riêng đó, nếu các đồng tác giả không có thoả thuận khác.

Điều 12

Đối với tác phẩm do tập thể sáng tạo mà có chủ biên thì:

1- Chủ biên được hưởng các quyền quy định tại Điều 10Điều 11 của Pháp lệnh này.

2- Các tác giả khác được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 10 và Điều 11 của Pháp lệnh này và được hưởng lợi khi tác phẩm được sử dụng.

Điều 13

1- Đối với tác phẩm điển ảnh, phát thanh, truyền hình, vi-đi-ô, sân khấu thì đạo diễn, biên kịch, quay phim, nhạc sĩ, hoạ sĩ được hưởng các quyền quy định tại các khoản 2, 3 và 5 Điều 10 và Điều 11 của Pháp lệnh này.

2- Cá nhân, tổ chức sản xuất ra tác phẩm điện ảnh, phát thanh, truyền hình, vi-đi-ô, sân khấu được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này.

Điều 14

Đối với tác phẩm sáng tạo trong phạm vi trách nhiệm của tác giả khi thực hiện nhiệm vụ được tổ chức giao hoặc theo hợp đồng, thì tác giả có các quyền quy định tại các khoản 2, 3 và 5 Điều 10 của Pháp lệnh này, nếu giữa tác giả và tổ chức giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng không có thoả thuận khác; tổ chức giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng có các quyền quy định tại các khoản 1, 4 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này.

Điều 15

Người dịch, phóng tác, biên soạn, cải biên, chuyển thể được hưởng quyền tác giả theo quy định tại các điều 10, 11, 12, 13 và 14 của Pháp lệnh này, nhưng phải thực hiện các quy định sau đây:

1- Phải được sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả tác phẩm gốc;

2- Không làm thay đổi nội dung tác phẩm gốc, nếu không được sự đồng ý của tác giả;

3- Phải ghi tên tác giả và tên tác phẩm gốc;

4- Trả thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.

Điều 16

Cá nhân, tổ chức được sử dụng tác phẩm của người khác đã công bố, phổ biến nếu không nhằm mục đích kinh doanh, không làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm và không xâm hại đến các quyền lợi khác của tác giả thì không phải xin phép tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả, không phải trả thu lao cho họ, nhưng phải ghi hoặc nhắc đến tên tác giả và nguồn gốc tác phẩm, trong các trường hợp sau đây:

1- Sao lại tác phẩm để sử dụng riêng;

2- Trích dẫn tác phẩm để bình luận hoặc minh hoạ trong tác phẩm của mình;

3- Trích dẫn tác phẩm để viết báo, để dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

4- Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy, kiểm tra kiến thức trong nhà trường;

5- Sao lại tác phẩm để lưu trữ, dùng trong thu viện;

6- dịch, phổ biến tác phẩm từ tiếng Việt sang tiếng các dân tộc thiểu số;

7- Biểu diễn các tác phẩm sân khấu, bài hát, bản nhạc trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động ở nơi công cộng;

8- Ghi âm, ghi hình trực tiếp các buổi biểu diễn với tính chất đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;

9- Chụp ảnh, truyền hình nhằm giới thiệu hình ảnh tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng trưng bày ở nơi công cộng;

10- Chuyển các tác phẩm sang chữ nổi cho người mù.

Những quy định trên không áp dụng đối với việc sao lại tác phẩm kiến trúc dưới dạng công trình kiến trúc, sao lại tác phẩm tạo hình, sao lại phần mềm máy tính.

Mục 2: THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ

Điều 17

1- Quyền tác giả phát sinh từ khi tác phẩm được sáng tạo ra dưới hình thức nhất định.

2- Quyền tác giả quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 10 của Pháp lệnh này được bảo hộ vô thời hạn.

3- Quyền tác giả quy định tại các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này được bảo hộ trong suốt cuộc đời của tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết.

4- Quyền tác giả quy định tại các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này, sau khi hết thời hạn bảo hộ thuộc về Nhà nước.

Điều 18

Đối với tác phẩm đồng tác giả, các quyền quy định tại các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này được bảo hộ suốt cuộc đời của các đồng tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả cuối cùng chết.

Điều 19

Năm tiếp theo năm tác giả chết quy định tại Điều 17Điều 18 của Pháp lệnh này được tình từ ngày 01 tháng 01.

Điều 20

1- Đối với tác phẩm di cảo thì các quyền quy định tại các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này được bảo hộ trong thời hạn 50 năm, kể từ ngày tác phẩm được công bố lần đầu tiên.

2- Đối với tác phẩm không rõ tác giả hoặc tác giả không lộ tên thì quyền tác giả thuộc về Nhà nước. Trong thời hạn 50 năm, kể từ ngày tác phẩm được công bố lần đầu tiên, mà xác định được tác giả thì quyền tác giả được bảo hộ theo quy định của Pháp lệnh này.

Điều 21

Đối với tác phẩm điện ảnh, phát thanh, truyền hình, vi-đi-ô thì các quyền quy định tại các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 10, Điều 11 của Pháp lệnh này được bảo hộ trong thời hạn 50 năm, kể từ ngày tác phẩm được công bố lần đầu tiên.

Mục 3: CHUYỂN GIAO CÁC QUYỀN TÁC GIẢ

Điều 22

Tác giả có quyền chuyển giao một phần hoặc toàn bộ các quyền quy định tại các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này cho cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nước dưới hình thức văn bản.

Điều 23

1- Sau khi tác giả chết, người thừa kế quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này. Trường hợp không có người thừa kế hoặc người thừa kế từ chối nhận thừa kế, người thừa kế bị tước quyền thừa kế, thì các quyền quy định các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này thuộc về Nhà nước.

2- Trường hợp người thừa kế của tác giả chết trong thời hạn 50 năm, người thừa kế tiếp theo được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này cho đến hết 50 năm.

Điều 24

Cá nhân, tổ chức, Nhà nước được tác giả chuyển giao hoặc thừa kế quyền tác giả là chủ sở hữu quyền tác giả.

Chủ sở hữu quyền tác giả có quyền chuyển giao một phần hoặc toàn bộ các quyền quy định tại các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này. Việc chuyển giao phải thể hiện bằng văn bản.

Pháp lệnh Bảo hộ Quyền Tác giả năm 1994

  • Số hiệu: 38-L/CTN
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 02/12/1994
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nông Đức Mạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 4
  • Ngày hiệu lực: 10/12/1994
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH