Điều 15 Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Điều 15. Sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Sử dụng tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam.
b) Số tiền còn lại được chuyển về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh theo diện tích rừng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tham gia cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
2. Sử dụng tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh:
Số tiền nhận được từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam và nhận trực tiếp từ bên chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng được coi là 100% và được sử dụng như sau:
a) Được sử dụng tối đa 10% để chi cho các hoạt động, gồm: quản lý hành chính văn phòng theo cơ chế ủy thác, chi cho các hoạt động tiếp nhận tiền, thanh quyết toán, kiểm tra, giám sát, kiểm toán; hỗ trợ cho các hoạt động liên quan đến nghiệm thu, đánh giá rừng; hỗ trợ cho hoạt động kỹ thuật theo dõi chất lượng dịch vụ môi trường rừng; hỗ trợ cho các hoạt động liên quan đến việc chi trả dịch vụ môi trường rừng các cấp huyện, xã, thôn;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc sử dụng kinh phí được quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
Đối với các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp thì được hưởng toàn bộ số tiền trên.
Đối với các chủ rừng là tổ chức Nhà nước có thực hiện khoán bảo vệ rừng, thì được sử dụng 10% số tiền trên để thực hiện các công việc kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, đánh giá chất lượng, số lượng rừng để thanh toán tiền dịch vụ môi trường rừng hàng năm. Số tiền còn lại (90%) để chi trả cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng.
Trường hợp diện tích rừng còn lại chưa khoán bảo vệ rừng thì số tiền dịch vụ môi trường rừng chi trả cho diện tích rừng đó do chủ rừng quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính phù hợp đối với từng loại hình tổ chức.
Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- Số hiệu: 99/2010/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 24/09/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 585 đến số 586
- Ngày hiệu lực: 01/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Loại rừng và loại dịch vụ môi trường rừng được trả tiền dịch vụ môi trường rừng
- Điều 5. Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng
- Điều 6. Hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng
- Điều 7. Đối tượng và loại dịch vụ phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng
- Điều 8. Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
- Điều 9. Chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
- Điều 10. Sử dụng tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng
- Điều 11. Mức chi trả và xác định số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
- Điều 12. Đối tượng được miễn, giảm tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
- Điều 13. Ủy thác chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
- Điều 14. Căn cứ điều phối tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam
- Điều 15. Sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
- Điều 16. Việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
- Điều 17. Nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
- Điều 18. Nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam
- Điều 19. Quyền hạn và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng
- Điều 20. Quyền hạn và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng