Điều 11 Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Đối với các cơ sở sản xuất thủy điện
a) Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng đối với các cơ sở sản xuất thủy điện là 20 đồng/1kwh điện thương phẩm. Sản lượng điện để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản lượng điện của các cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện;
b) Xác định số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán (đ) bằng sản lượng điện trong kỳ hạn thanh toán (kwh) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên 1kwh (20đ/kwh).
2. Đối với các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch:
a) Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng đối với các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch là 40 đ/m3 nước thương phẩm. Sản lượng nước để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản lượng nước của các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch bán cho người tiêu dùng;
b) Xác định số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng
Số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán (đ) bằng sản lượng nước thương phẩm trong kỳ hạn thanh toán (m3) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên 1m3 nước thương phẩm (40 đ/1m3).
3. Đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nước trực tiếp từ nguồn nước
Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về đối tượng phải chi trả, mức chi trả, phương thức chi trả đối với loại dịch vụ này.
4. Đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng.
a) Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng tính bằng 1% đến 2% trên doanh thu thực hiện trong kỳ;
b) Xác định số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng
Số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán (đ) bằng doanh thu nhân với mức chi trả (từ 1 đến 2%).
c) Giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đối tượng phải chi trả bao gồm các tổ chức, cá nhân kinh doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú du lịch trên địa bàn thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- Số hiệu: 99/2010/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 24/09/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 585 đến số 586
- Ngày hiệu lực: 01/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Loại rừng và loại dịch vụ môi trường rừng được trả tiền dịch vụ môi trường rừng
- Điều 5. Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng
- Điều 6. Hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng
- Điều 7. Đối tượng và loại dịch vụ phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng
- Điều 8. Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
- Điều 9. Chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
- Điều 10. Sử dụng tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng
- Điều 11. Mức chi trả và xác định số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
- Điều 12. Đối tượng được miễn, giảm tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
- Điều 13. Ủy thác chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
- Điều 14. Căn cứ điều phối tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam
- Điều 15. Sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
- Điều 16. Việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
- Điều 17. Nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
- Điều 18. Nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam
- Điều 19. Quyền hạn và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng
- Điều 20. Quyền hạn và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng