Điều 15 Nghị định 80/2020/NĐ-CP về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án
1. Đại diện cho chủ dự án, chịu trách nhiệm trước chủ dự án, cơ quan chủ quản và trước pháp luật về các quyết định của mình.
2. Ban quản lý dự án phải mở tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam. Thực hiện các hoạt động thu, chi cho khoản viện trợ qua tài khoản trên cơ sở kế hoạch tài chính đã được phê duyệt.
3. Ban quản lý dự án thực hiện các nhiệm vụ trong khuôn khổ dự án, trong đó:
a) Lập kế hoạch thực hiện tổng thể và hằng năm, kế hoạch tài chính của dự án trình người đứng đầu cơ quan chủ quản phê duyệt;
b) Đàm phán, ký kết các hợp đồng;
c) Thực hiện các hoạt động đấu thầu và quản lý hợp đồng trong phạm vi được giao;
d) Quản lý tài chính, tài sản và thực hiện các thủ tục giải ngân, hạch toán, quyết toán theo quy định về quản lý tài chính của Nghị định này và phù hợp với quy định của Bên cung cấp viện trợ.
4. Xây dựng kế hoạch chi tiết giám sát, đánh giá việc thực hiện chương trình, dự án.
5. Định kỳ 06 tháng một lần và hàng năm báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án, tình hình quản lý tài chính cho chủ dự án và cơ quan chủ quản.
6. Nghiệm thu, bàn giao, quyết toán chương trình, dự án. Sau khi kết thúc chương trình, dự án, trong vống 06 tháng, Ban quản lý dự án phải hoàn thành báo cáo kết thúc chương trình, dự án gửi Chủ Dự án.
7. Các nhiệm vụ khác được giao.
Nghị định 80/2020/NĐ-CP về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam
- Số hiệu: 80/2020/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 08/07/2020
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 707 đến số 708
- Ngày hiệu lực: 17/09/2020
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc trong quản lý và sử dụng viện trợ
- Điều 5. Hành vi bị cấm trong sử dụng viện trợ
- Điều 6. Vốn chuẩn bị khoản viện trợ
- Điều 7. Thẩm quyền phê duyệt
- Điều 8. Hồ sơ khoản viện trợ
- Điều 9. Cơ quan chủ trì thẩm định
- Điều 10. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự án
- Điều 11. Quyết định phê duyệt
- Điều 12. Tổ chức quản lý chương trình, dự án
- Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản
- Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ khoản viện trợ
- Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án
- Điều 16. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện
- Điều 17. Bán hàng hóa thuộc các khoản viện trợ
- Điều 18. Bàn giao kết quả thực hiện viện trợ
- Điều 19. Xử lý tranh chấp
- Điều 20. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với vốn viện trợ
- Điều 21. Mở tài khoản cho chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ
- Điều 22. Lập kế hoạch tài chính vốn viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước
- Điều 23. Kiểm soát chi, giải ngân, hạch toán và ghi thu ghi chi vốn viện trợ không hoàn lại bằng tiền
- Điều 24. Tiếp nhận vốn viện trợ bằng hàng hóa và dịch vụ
- Điều 25. Thuế đối với các khoản viện trợ
- Điều 26. Kiểm toán các khoản viện trợ
- Điều 27. Nội dung quản lý nhà nước về viện trợ
- Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
- Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao
- Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an
- Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ
- Điều 33. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chủ quản