Điều 34 Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được thuê đường truyền dẫn của doanh nghiệp viễn thông để kết nối hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ đến mạng viễn thông công cộng;
2. Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
3. Thiết lập trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử bao gồm đầy đủ các thông tin sau đây:
a) Phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi đối với từng trò chơi;
b) Quy tắc của từng trò chơi điện tử;
c) Các quy định quản lý thông tin, quản lý hoạt động của trò chơi điện tử;
d) Các quy tắc về giải quyết khiếu nại, tranh chấp quyền lợi phát sinh giữa người chơi và doanh nghiệp, giữa người chơi với người chơi.
4. Áp dụng các biện pháp hạn chế tác động tiêu cực của trò chơi do doanh nghiệp cung cấp, bao gồm:
a) Cung cấp thông tin về trò chơi đã được phê duyệt nội dung, kịch bản (đối với trò chơi G1) hoặc đã thông báo theo quy định (đối với trò chơi G2, G3, G4) trong các chương trình quảng cáo, trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và trong từng trò chơi bao gồm tên trò chơi, phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi và khuyến cáo về những tác động ngoài mong muốn về thể chất, tinh thần có thể xảy ra đối với người chơi;
b) Đối với trò chơi G1 thực hiện đăng ký thông tin cá nhân của người chơi và áp dụng biện pháp hạn chế giờ chơi đối với trẻ em, người chơi dưới 18 tuổi theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
5. Bảo đảm quyền lợi chính đáng của người chơi theo đúng quy tắc của trò chơi điện tử đã công bố; chịu trách nhiệm về giá cước, chất lượng dịch vụ, an toàn thông tin; giải quyết khiếu nại và các tranh chấp phát sinh giữa người chơi và doanh nghiệp, giữa người chơi với người chơi;
7. Trường hợp ngừng cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử, phải thông báo trên trang thông tin điện tử cung cấp trò chơi điện tử tối thiểu 90 ngày trước ngày dự kiến ngừng cung cấp dịch vụ; có các giải pháp bảo đảm quyền lợi của người chơi; báo cáo bằng văn bản với Bộ Thông tin và Truyền thông về các nội dung này 15 ngày trước ngày chính thức ngừng cung cấp dịch vụ;
8. Triển khai các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý nội dung hội thoại giữa các người chơi theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
9. Không được quảng cáo trò chơi điện tử chưa được phê duyệt nội dung, kịch bản đối với trò chơi G1 hoặc chưa thông báo theo quy định đối với trò chơi G2, G3 và G4 trên các diễn đàn, trang thông tin điện tử của tổ chức, doanh nghiệp, các loại hình báo chí và phương tiện thông tin đại chúng khác;
10. Nộp lệ phí cấp phép và phí thẩm định nội dung, kịch bản trò chơi G1;
11. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
12. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- Số hiệu: 72/2013/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 15/07/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 443 đến số 444
- Ngày hiệu lực: 01/09/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Chính sách phát triển, quản lý Internet và thông tin trên mạng
- Điều 5. Các hành vi bị cấm
- Điều 6. Cấp phép cung cấp dịch vụ Internet
- Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
- Điều 8. Điều kiện hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng
- Điều 9. Quyền, nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng
- Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet
- Điều 11. Kết nối Internet
- Điều 12. Đăng ký tên miền
- Điều 13. Hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
- Điều 14. Nhà đăng ký tên miền “.vn”
- Điều 15. Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam
- Điều 16. Xử lý tranh chấp tên miền
- Điều 17. Phân bổ, cấp, thu hồi địa chỉ Internet và số hiệu mạng
- Điều 18. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ IPv6
- Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet
- Điều 20. Phân loại trang thông tin điện tử
- Điều 21. Nguyên tắc quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng
- Điều 22. Cung cấp thông tin công cộng qua biên giới
- Điều 23. Quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội
- Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
- Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội
- Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội
- Điều 27. Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
- Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
- Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông di động
- Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
- Điều 31. Nguyên tắc quản lý trò chơi điện tử trên mạng
- Điều 32. Cấp phép cung cấp dịch vụ trò chơi G1
- Điều 33. Đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi G2, G3, G4
- Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
- Điều 35. Điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
- Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
- Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của người chơi
- Điều 38. Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin trên mạng
- Điều 39. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thông tin và an ninh thông tin
- Điều 40. Quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin
- Điều 41. Cung cấp dịch vụ an toàn thông tin
- Điều 42. Phân định cấp độ hệ thống thông tin
- Điều 43. Ứng cứu sự cố mạng
- Điều 44. Nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp đối với việc bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin