Mục 2 Chương 2 Nghị định 71/2006/NĐ-CP về quản lý cảng biển và luồng hàng hải
Mục 2: CÔNG BỐ MỞ, ĐÓNG CẢNG BIỂN
Điều 10. Điều kiện công bố mở cảng biển, quyết định đưa bến cảng, cầu cảng vào sử dụng
1. Cảng biển, bến cảng, cầu cảng đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định.
2. Chủ đầu tư có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ theo quy định tại
Điều 11. Thẩm quyền công bố mở, đóng cảng biển
1. Thẩm quyền công bố mở cảng biển:
a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố mở cảng biển;
b) Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định đưa bến cảng, cầu cảng, khu chuyển tải vào sử dụng.
2. Thẩm quyền công bố đóng cảng biển:
a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố đóng cảng biển;
b) Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định tạm thời không cho phép tàu thuyền ra, vào bến cảng, cầu cảng, khu chuyển tải.
Điều 12. Thủ tục công bố mở cảng biển
1. Sau khi hoàn thành việc xây dựng cảng biển, chủ đầu tư gửi Cục Hàng hải Việt Nam các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản đề nghị công bố mở cảng biển, trong đó nêu rõ tên, vị trí cảng, vùng đón trả hoa tiêu, loại tàu biển và giới hạn trọng tải của tàu biển được phép ra, vào hoạt động;
b) Biên bản nghiệm thu để đưa công trình cảng đã hoàn thành xây dựng vào sử dụng có kèm theo bản vẽ hoàn công mặt bằng, mặt chiếu đứng và mặt cắt ngang công trình cảng. Đối với cảng dầu khí ngoài khơi không yêu cầu bản vẽ mặt chiếu đứng và mặt cắt ngang công trình cảng;
c) Biên bản nghiệm thu giữa chủ đầu tư và các cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền về kết quả khảo sát chướng ngại vật tại mặt đáy vùng nước trước cầu cảng, trừ cảng dầu khí ngoài khơi;
d) Thông báo hàng hải về luồng cảng biển và vùng nước trước cầu cảng kèm theo bình đồ. Đối với cảng dầu khí ngoài khơi, thông báo hàng hải về vùng an toàn khu vực cảng dầu khí ngoài khơi;
đ) Văn bản chứng nhận công trình cảng biển đủ điều kiện bảo vệ môi trường của cơ quan có thẩm quyền;
e) Văn bản chứng nhận công trình cảng biển đủ điều kiện phòng, chống cháy, nổ của cơ quan có thẩm quyền.
2. Quyết định công bố mở cảng biển thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cảng biển. Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải. Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố mở cảng biển;
b) Quyết định công bố mở cảng biển phải nêu rõ các nội dung: tên, vị trí cảng, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; loại tàu biển và giới hạn trọng tải của tàu biển được phép ra, vào hoạt động. Đối với cảng dầu khí ngoài khơi, nội dung Quyết định công bố mở cảng phải nêu thêm: giới hạn vùng an toàn khu vực cảng dầu khí ngoài khơi và các yêu cầu về bảo đảm an toàn hàng hải hoặc những hướng dẫn hàng hải khác đối với hoạt động của tàu thuyền.
Điều 13. Thủ tục đưa bến cảng, cầu cảng, khu chuyển tải vào sử dụng
1. Sau khi hoàn thành việc xây dựng bến cảng, cầu cảng, khu chuyển tải, chủ đầu tư gửi Cục Hàng hải Việt Nam các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản đề nghị đưa bến cảng, cầu cảng, khu chuyển tải vào sử dụng;
b) Biên bản nghiệm thu cuối cùng để đưa công trình đã hoàn thành xây dựng vào sử dụng có kèm theo bản vẽ hoàn công mặt bằng, mặt chiếu đứng và mặt cắt ngang công trình bến cảng, cầu cảng hoặc khu chuyển tải;
c) Thông báo hàng hải kèm theo bình đồ của luồng ra vào bến cảng, cầu cảng, khu chuyển tải; biên bản nghiệm thu giữa chủ đầu tư và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về kết quả khảo sát mặt đáy vùng nước trước cầu cảng, khu chuyển tải;
d) Văn bản chứng nhận công trình bến cảng, cầu cảng hoặc khu chuyển tải đủ điều kiện bảo vệ môi trường của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Văn bản chứng nhận công trình bến cảng, cầu cảng hoặc khu chuyển tải đủ điều kiện phòng, chống cháy, nổ của cơ quan có thẩm quyền.
2. Quyết định đưa bến cảng, cầu cảng hoặc khu chuyển tải vào sử dụng
Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Hàng hải Việt Nam quyết định việc đưa bến cảng, cầu cảng, khu chuyển tải vào sử dụng. Nội dung quyết định phải nêu rõ tên, vị trí bến cảng, cầu cảng hoặc khu chuyển tải, loại tàu biển và giới hạn trọng tải của tàu biển được phép ra, vào hoạt động.
Điều 14. Thông báo đưa công trình khác vào sử dụng
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này trên phương tiện thông tin đại chúng trong 03 kỳ liên tiếp.
3. Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải khu vực có trách nhiệm công bố thông báo hàng hải về các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định.
1. Vì lý do bảo đảm an ninh, quốc phòng hoặc các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội, Bộ Giao thông vận tải quyết định việc đóng cảng biển sau khi tham khảo ý kiến của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan.
2. Vì lý do bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường hoặc các lý do khẩn cấp khác, Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định tạm thời không cho tàu thuyền ra, vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu chuyển tải và kịp thời báo cáo các cơ quan có liên quan. Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định cho tàu thuyền ra, vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu chuyển tải khi lý do tạm thời không cho tàu thuyền ra, vào đã được khắc phục.
Điều 16. Thủ tục công bố vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải
1. Cục Hàng hải Việt Nam gửi Bộ Giao thông vận tải các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản đề nghị công bố vùng nước cảng biển;
b) ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan;
c) Hải đồ có giới hạn vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải.
2. Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải.
Điều 17. Danh bạ cảng biển và luồng hàng hải
Cục Hàng hải Việt Nam lập danh bạ cảng biển và luồng hàng hải.
Nghị định 71/2006/NĐ-CP về quản lý cảng biển và luồng hàng hải
- Số hiệu: 71/2006/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 25/07/2006
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 29 đến số 30
- Ngày hiệu lực: 14/08/2006
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Áp dụng pháp luật
- Điều 4. Nội quy cảng biển
- Điều 5. Giải thích từ ngữ
- Điều 6. Công bố danh mục phân loại cảng biển
- Điều 7. Nguyên tắc đầu tư xây dựng cảng biển, luồng hàng hải
- Điều 8. Giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch, xây dựng cảng biển, luồng hàng hải
- Điều 9. Giám sát thực hiện xây dựng công trình khác trong vùng nước cảng biển
- Điều 10. Điều kiện công bố mở cảng biển, quyết định đưa bến cảng, cầu cảng vào sử dụng
- Điều 11. Thẩm quyền công bố mở, đóng cảng biển
- Điều 12. Thủ tục công bố mở cảng biển
- Điều 13. Thủ tục đưa bến cảng, cầu cảng, khu chuyển tải vào sử dụng
- Điều 14. Thông báo đưa công trình khác vào sử dụng
- Điều 15. Đóng cảng biển hoặc tạm thời không cho tàu thuyền ra vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng và khu chuyển tải
- Điều 16. Thủ tục công bố vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải
- Điều 17. Danh bạ cảng biển và luồng hàng hải
- Điều 18. Nguyên tắc quản lý, khai thác cảng biển
- Điều 19. Nguyên tắc quản lý, khai thác luồng hàng hải
- Điều 20. Bảo vệ công trình cảng biển, luồng hàng hải
- Điều 21. Quản lý phí, lệ phí hàng hải
- Điều 22. Yêu cầu chung đối với tàu thuyền vào cảng biển
- Điều 23. Thủ tục xin phép đến cảng biển đối với một số loại tàu thuyền đặc thù
- Điều 24. Thông báo tàu thuyền đến cảng biển
- Điều 25. Xác báo tàu thuyền đến cảng biển
- Điều 26. Điều động tàu thuyền vào cảng biển
- Điều 27. Địa điểm, thời hạn và giấy tờ làm thủ tục tàu thuyền vào cảng biển
- Điều 28. Thông báo tàu thuyền rời cảng biển
- Điều 29. Địa điểm, thời hạn và giấy tờ khi làm thủ tục tàu thuyền rời cảng biển
- Điều 30. Địa điểm, thời hạn và giấy tờ làm thủ tục cho tàu thuyền xuất nhập cảnh tại cảng dầu khí ngoài khơi
- Điều 31. Điều kiện tàu thuyền rời cảng biển
- Điều 32. Tàu thuyền nước ngoài quá cảnh
- Điều 33. Thời gian làm thủ tục
- Điều 34. Hình thức khai báo
- Điều 37. Yêu cầu đối với hoạt động của tàu thuyền
- Điều 38. Yêu cầu đối với việc neo đậu của tàu thuyền
- Điều 39. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng
- Điều 40. Cập mạn tàu thuyền
- Điều 41. Trực ca khi tàu thuyền hoạt động tại cảng
- Điều 42. Thủ tục tạm giữ tàu biển
- Điều 45. Treo cờ đối với tàu thuyền
- Điều 46. Cầu thang và dây buộc tàu
- Điều 47. An toàn, trật tự, vệ sinh trên tàu thuyền
- Điều 48. Đổ rác, xả nước thải và nước dằn tàu
- Điều 49. Hoạt động thể thao và diễn tập quân sự
- Điều 50. Vận chuyển người, hàng hóa và hoạt động nghề cá trong vùng nước cảng biển.
- Điều 51. Trách nhiệm của thuyền trưởng khi bốc dỡ hàng hóa, sửa chữa và vệ sinh tàu thuyền
- Điều 52. Bảo đảm trật tự, an toàn trong vùng đất cảng
- Điều 53. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng và tàu thuyền về phòng, chống cháy, nổ
- Điều 54. Phối hợp tổ chức phòng chống cháy, nổ tại cảng
- Điều 55. Yêu cầu đối với tàu dầu và tàu chở hàng nguy hiểm khác
- Điều 56. Yêu cầu về phòng ngừa ô nhiễm môi trường
- Điều 57. Báo cáo sự cố ô nhiễm môi trường tại cảng biển