Điều 2 Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
1. Các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính
a) Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tương đương, cục, vụ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính và tham gia vào quá trình giải quyết thủ tục hành chính;
b) Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; các ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính;
Các cơ quan quy định tại các điểm a, b Khoản này sau đây được gọi tắt là cơ quan có thẩm quyền;
2. Cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này, sỹ quan quân đội, sỹ quan công an đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức).
3. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân).
4. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
5. Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan, tổ chức khác áp dụng Nghị định này trong giải quyết thủ tục cho tổ chức, cá nhân.
Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- Số hiệu: 61/2018/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 23/04/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 551 đến số 552
- Ngày hiệu lực: 21/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
- Điều 5. Những hành vi không được làm trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
- Điều 6. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính
- Điều 7. Tổ chức Bộ phận Một cửa
- Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận Một cửa
- Điều 9. Trách nhiệm của người đứng đầu Bộ phận Một cửa
- Điều 10. Người làm việc tại Bộ phận Một cửa
- Điều 11. Tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi, thời hạn làm việc của công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa
- Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức
- Điều 13. Bố trí trụ sở, trang thiết bị của Bộ phận Một cửa
- Điều 14. Phạm vi tiếp nhận thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa
- Điều 15. Hướng dẫn kê khai, chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính
- Điều 16. Cách thức tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính
- Điều 17. Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính
- Điều 18. Chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
- Điều 19. Giải quyết thủ tục hành chính
- Điều 20. Trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
- Điều 21. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết hồ sơ, kết quả bị sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và trong chậm trả kết quả
- Điều 22. Phương thức nộp phí, lệ phí
- Điều 23. Nguyên tắc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính
- Điều 24. Xây dựng Cổng Dịch vụ công quốc gia
- Điều 25. Xây dựng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh
- Điều 26. Mã số hồ sơ thủ tục hành chính
- Điều 27. Nguyên tắc đánh giá
- Điều 28. Thẩm quyền đánh giá
- Điều 29. Phương thức thu nhận thông tin đánh giá
- Điều 30. Đánh giá nội bộ về việc giải quyết thủ tục hành chính
- Điều 31. Đánh giá của tổ chức, cá nhân về giải quyết thủ tục hành chính
- Điều 32. Xử lý kết quả đánh giá