Điều 9 Nghị định 58/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự
Điều 9. Tạm giữ giấy tờ, tài sản để thi hành án
1. Trong trường hợp cần thiết, Chấp hành viên có thể yêu cầu lực lượng cảnh sát hoặc tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ việc tạm giữ giấy tờ, tài sản của đương sự.
2. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải ghi rõ tên người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ; loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ; số lượng, khối lượng, kích thước và các đặc điểm khác của tài sản, giấy tờ bị tạm giữ.
Tài sản tạm giữ là tiền mặt thì phải ghi rõ số lượng tờ, mệnh giá các loại tiền, nếu là ngoại tệ thì phải ghi là tiền nước nào và trong trường hợp cần thiết còn phải ghi cả số sê ri trên tiền.
Tài sản tạm giữ là kim khí quý, đá quý phải niêm phong trước mặt người bị tạm giữ tài sản hoặc thân nhân của họ. Trường hợp người bị tạm giữ giấy tờ, tài sản hoặc nhân thân của họ không đồng ý chứng kiến việc niêm phong thì phải có mặt của người làm chứng. Trên niêm phong phải ghi rõ loại tài sản, số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác của tài sản đã niêm phong, có chữ ký của Chấp hành viên, người bị tạm giữ hoặc thân nhân của họ hoặc người làm chứng. Việc niêm phong phải ghi vào biên bản tạm giữ tài sản.
Tài sản, giấy tờ tạm giữ được bảo quản theo quy định tại Điều 58 Luật Thi hành án dân sự.
3. Khi trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ, Chấp hành viên yêu cầu người đến nhận xuất trình các giấy tờ chứng minh là người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc là người được người đó ủy quyền.
Chấp hành viên yêu cầu người đến nhận kiểm tra về số lượng, khối lượng, kích thước và các đặc điểm khác của tài sản, giấy tờ bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của thủ kho cơ quan thi hành án dân sự.
Việc trả lại tài sản, giấy tờ phải lập thành biên bản.
Nghị định 58/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự
- Số hiệu: 58/2009/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 13/07/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 355 đến số 356
- Ngày hiệu lực: 24/08/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Nhận đơn yêu cầu thi hành án
- Điều 5. Ra quyết định thi hành án
- Điều 6. Xác minh điều kiện thi hành án
- Điều 7. Thông báo về thi hành án
- Điều 8. Áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án
- Điều 9. Tạm giữ giấy tờ, tài sản để thi hành án
- Điều 10. Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản
- Điều 11. Phong tỏa tiền trong tài khoản
- Điều 12. Khấu trừ tiền trong tài khoản
- Điều 13. Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án
- Điều 14. Thu tiền, tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ.
- Điều 15. Xác định giá đối với tài sản kê biên
- Điều 16. a. Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ
- Điều 16. Định giá quyền sở hữu trí tuệ
- Điều 17. Bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ
- Điều 18. Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước
- Điều 19. Tiêu hủy vật chứng, tài sản
- Điều 20. Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án trong trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên đới.
- Điều 21. Thi hành bản án, quyết định buộc nhận người lao động trở lại làm việc
- Điều 22. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 23. Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
- Điều 24. Xác nhận kết quả thi hành án
- Điều 25. Giải quyết khiếu nại về thi hành án
- Điều 26. Miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
- Điều 27. Đối tượng được bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thực hiện nghĩa vụ thi hành án
- Điều 28. Điều kiện được bảo đảm tài chính để thi hành án
- Điều 29. Thẩm quyền quyết định bảo đảm tài chính để thi hành án
- Điều 30. Thủ tục bảo đảm tài chính để thi hành án