Chương 4 Nghị định 52/2006/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp
PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
MỤC I: BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 30. Tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
1. Tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp gồm các công ty chứng khoán và các định chế tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn của tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu và công bố công khai hàng năm để doanh nghiệp phát hành trái phiếu và các tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu thực hiện.
Điều 31. Phương thức bảo lãnh phát hành trái phiếu
1. Việc bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp có thể do một hoặc một số tổ chức đồng thời thực hiện.
2. Trường hợp nhiều tổ chức cùng thực hiện bảo lãnh phát hành trái phiếu, thực hiện theo phương thức đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu.
Điều 32. Phí bảo lãnh phát hành trái phiếu
1. Phí bảo lãnh phát hành trái phiếu do tổ chức phát hành thoả thuận với tổ chức nhận bảo lãnh phát hành.
2. Phí bảo lãnh phát hành trái phiếu được tính vào chi phí phát hành trái phiếu và hạch toán vào chi phí kinh doanh hoặc giá trị dự án, công trình sử dụng nguồn thu từ phát hành trái phiếu.
Điều 33. Tổ chức đại lý phát hành trái phiếu
1. Tổ chức đại lý phát hành trái phiếu là các công ty chứng khoán, tổ chức tín dụng và các định chế tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn của tổ chức làm đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Điều 34. Phương thức đại lý phát hành trái phiếu
1. Tổ chức phát hành trái phiếu có thể uỷ thác cho một hoặc một số tổ chức cùng làm nhiệm vụ đại lý phát hành trái phiếu.
2. Đại lý phát hành thực hiện bán trái phiếu cho các nhà đầu tư theo đúng cam kết với tổ chức phát hành. Trường hợp không bán hết, đại lý được trả lại cho tổ chức phát hành số trái phiếu còn lại.
Điều 35. Phí đại lý phát hành trái phiếu
1. Phí đại lý phát hành trái phiếu do tổ chức phát hành thoả thuận với đại lý phát hành trái phiếu.
2. Phí đại lý phát hành trái phiếu được tính vào chi phí phát hành trái phiếu và hạch toán vào chi phí kinh doanh hoặc giá trị dự án, công trình sử dụng nguồn thu từ phát hành trái phiếu.
Điều 36. Phương thức đấu thầu trái phiếu
Tổ chức phát hành trái phiếu được lựa chọn các phương thức đấu thầu sau:
1. Đấu thầu trực tiếp tại doanh nghiệp phát hành trái phiếu.
2. Đấu thầu thông qua các tổ chức tài chính trung gian.
3. Đầu thầu thông qua Trung tâm giao dịch chứng khoán (Sở Giao dịch chứng khoán).
Điều 37. Nguyên tắc đấu thầu trái phiếu
1. Bí mật về thông tin của các tổ chức, cá nhân tham gia dự thầu.
2. Bảo đảm sự bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu.
3. Cạnh tranh về lãi suất giữa các tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu.
Điều 38. Đối tượng tham gia đấu thầu trái phiếu
1. Đối tượng tham gia đấu thầu trái phiếu là các tổ chức, cá nhân quy định tại
2. Các đối tượng tham gia đấu thầu trái phiếu thông qua Trung tâm Giao dịch chứng khoán (Sở Giao dịch chứng khoán) phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Hình thức đấu thầu trái phiếu
1. Đấu thầu cạnh tranh lãi suất.
2. Kết hợp giữa đấu thầu cạnh tranh lãi suất với đấu thầu không cạnh tranh lãi suất.
Tỷ lệ trái phiếu đấu thầu không cạnh tranh lãi suất trong từng đợt đấu thầu do doanh nghiệp phát hành quyết định nhưng tối đa bằng 30% tổng khối lượng trái phiếu thông báo phát hành của đợt đấu thầu đó.
Điều 40. Phí đấu thầu trái phiếu
1. Phí đấu thầu trái phiếu do tổ chức phát hành thoả thuận với tổ chức được ủy quyền tổ chức đấu thầu trái phiếu.
2. Phí đấu thầu trái phiếu được tính vào chi phí phát hành trái phiếu và hạch toán vào chi phí kinh doanh hoặc giá trị dự án, công trình sử dụng nguồn thu từ phát hành trái phiếu (kể cả trường hợp tổ chức phát hành tự tổ chức đấu thầu trái phiếu).
Nghị định 52/2006/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp
- Số hiệu: 52/2006/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 19/05/2006
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 31
- Ngày hiệu lực: 01/07/2006
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
- Điều 4. Mục đích sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu:
- Điều 5. Đồng tiền phát hành, thanh toán
- Điều 6. Hình thức trái phiếu
- Điều 7. Mệnh giá trái phiếu
- Điều 8. Đối tượng mua trái phiếu doanh nghiệp
- Điều 9. Lãi suất trái phiếu
- Điều 10. Phạm vi giao dịch của trái phiếu
- Điều 11. Mua lại trái phiếu trước hạn
- Điều 12. Lưu ký, ký gửi trái phiếu
- Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức phát hành trái phiếu
- Điều 14. Quyền lợi của người mua trái phiếu
- Điều 15. Giải quyết thanh toán trái phiếu trong trường hợp mất hoặc bị hư hỏng
- Điều 16. Xử lý hành vi làm giả trái phiếu
- Điều 17. Điều kiện phát hành trái phiếu
- Điều 18. Phương án phát hành trái phiếu
- Điều 19. Thông qua phương án phát hành trái phiếu
- Điều 20. Đối tượng phát hành trái phiếu chuyển đổi
- Điều 21. Nguyên tắc phát hành trái phiếu chuyển đổi
- Điều 22. Thời hạn chuyển đổi trái phiếu
- Điều 23. Tỷ lệ chuyển đổi trái phiếu
- Điều 24. Bảo đảm thanh toán cho trái phiếu chuyển đổi
- Điều 25. Chứng quyền phát hành kèm theo trái phiếu chuyển đổi
- Điều 26. Đối tượng phát hành trái phiếu không chuyển đổi
- Điều 27. Nguyên tắc phát hành trái phiếu không chuyển đổi
- Điều 28. Bảo đảm thanh toán cho trái phiếu không chuyển đổi
- Điều 29. Chứng quyền phát hành kèm theo trái phiếu không chuyển đổi
- Điều 30. Tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
- Điều 31. Phương thức bảo lãnh phát hành trái phiếu
- Điều 32. Phí bảo lãnh phát hành trái phiếu
- Điều 33. Tổ chức đại lý phát hành trái phiếu
- Điều 34. Phương thức đại lý phát hành trái phiếu
- Điều 35. Phí đại lý phát hành trái phiếu
- Điều 36. Phương thức đấu thầu trái phiếu
- Điều 37. Nguyên tắc đấu thầu trái phiếu
- Điều 38. Đối tượng tham gia đấu thầu trái phiếu
- Điều 39. Hình thức đấu thầu trái phiếu
- Điều 40. Phí đấu thầu trái phiếu
- Điều 41. Nguyên tắc công bố thông tin
- Điều 42. Nội dung công bố thông tin phát hành trái phiếu
- Điều 43. Thực hiện công bố thông tin
- Điều 49. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 và thay thế Nghị định 120/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ ban hành Quy chế tạm thời về việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp nhà nước.
- Điều 50. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
- Điều 51. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp phát hành trái phiếu chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.