Chương 3 Nghị định 49/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động thông tin cơ sở
Điều 35. Trách nhiệm Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan:
a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển và các văn bản quy phạm pháp luật về thông tin cơ sở;
b) Cung cấp thông tin phục vụ hoạt động thông tin cơ sở trên phạm vi cả nước;
c) Phổ biến, giáo dục pháp luật về thông tin cơ sở;
d) Tổ chức hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về thông tin cơ sở; quản lý hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương;
đ) Thực hiện hợp tác quốc tế về thông tin cơ sở.
2. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ nhân lực tham gia hoạt động thông tin cơ sở;
b) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê hoạt động thông tin cơ sở;
c) Tổ chức công tác thi đua, khen thưởng; ban hành quy định, quy chế và tổ chức hội thi, liên hoan, giải thưởng thuộc lĩnh vực thông tin cơ sở.
3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động thông tin cơ sở theo chức năng quản lý nhà nước của bộ.
1. Cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực phụ trách phục vụ hoạt động thông tin cơ sở.
2. Quản lý nội dung thông tin trên các loại hình thông tin cơ sở do bộ, ngành, cơ quan, tổ chức thiết lập, sử dụng.
Điều 37. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thông tin cơ sở của địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy định, quy chế về hoạt động thông tin cơ sở; phổ biến, giáo dục pháp luật về thông tin cơ sở ở địa phương.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp thông tin của cấp tỉnh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở ở địa phương.
4. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định cụ thể về chế độ nhuận bút, thù lao đối với các sản phẩm truyền thông của cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật và nguồn kinh phí của địa phương.
5. Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ về thông tin cơ sở; quản lý hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở cấp tỉnh và kết nối với hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ nhân lực tham gia hoạt động thông tin cơ sở ở địa phương.
7. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê hoạt động thông tin cơ sở ở địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
8. Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tổ chức hội thi, liên hoan, giải thưởng thuộc lĩnh vực thông tin cơ sở ở địa phương.
9. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động thông tin cơ sở theo chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 38. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển thông tin cơ sở ở địa phương theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy định, quy chế về hoạt động thông tin cơ sở; phổ biến, giáo dục pháp luật về thông tin cơ sở ở địa phương.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp thông tin của cấp huyện phục vụ hoạt động thông tin cơ sở ở địa phương.
4. Quản lý và tổ chức hoạt động các loại hình thông tin cơ sở ở cấp huyện.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê hoạt động thông tin cơ sở của địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tổ chức hội thi, liên hoan, giải thưởng thuộc lĩnh vực thông tin cơ sở ở địa phương.
7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động thông tin cơ sở theo chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 39. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển thông tin cơ sở ở địa phương theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy định, quy chế về hoạt động thông tin cơ sở; phổ biến, giáo dục pháp luật về thông tin cơ sở ở địa phương.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin của cấp xã phục vụ hoạt động thông tin cơ sở ở địa phương.
4. Quản lý và tổ chức hoạt động các loại hình thông tin cơ sở; ban hành Quy chế hoạt động các loại hình thông tin cơ sở của cấp xã.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê hoạt động thông tin cơ sở của địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Tiếp nhận, xử lý thông tin, ý kiến phản ánh của người dân ở cơ sở.
Điều 40. Hoạt động thông tin cơ sở của cấp huyện
1. Sản xuất chương trình phát thanh bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số tại địa phương để phát trên đài truyền thanh cấp xã.
2. Sản xuất tin, bài, ảnh, video clip, đồ họa thông tin và các hình thức phù hợp khác để cung cấp, phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân trên đa phương tiện, đa nền tảng theo quy định của pháp luật.
3. Cộng tác, phối hợp sản xuất tin, bài, ảnh, video clip, chương trình phát thanh, chương trình truyền hình để đăng, phát trên báo, đài cấp tỉnh và trung ương theo quy định của pháp luật.
4. Vận hành hoạt động bảng tin công cộng của cấp huyện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Thực hiện cung cấp thông tin trên hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Nghị định 49/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động thông tin cơ sở
- Số hiệu: 49/2024/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 10/05/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Lưu Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thông tin cơ sở
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phát triển thông tin cơ sở
- Điều 6. Thông tin thiết yếu của thông tin cơ sở
- Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với đài truyền thanh cấp xã
- Điều 8. Nội dung hoạt động của đài truyền thanh cấp xã
- Điều 9. Cách thức và nguyên tắc hoạt động của đài truyền thanh cấp xã
- Điều 10. Trách nhiệm của nhân sự vận hành hoạt động đài truyền thanh cấp xã
- Điều 11. Đối tượng thiết lập và quản lý bảng tin công cộng
- Điều 12. Điều kiện thiết lập bảng tin công cộng
- Điều 13. Nội dung hoạt động của bảng tin công cộng
- Điều 14. Cách thức hoạt động của bảng tin công cộng
- Điều 15. Đối tượng xuất bản bản tin thông tin cơ sở
- Điều 16. Nội dung và hình thức hoạt động của bản tin thông tin cơ sở
- Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã xuất bản bản tin thông tin cơ sở
- Điều 18. Đối tượng xuất bản tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở
- Điều 19. Nội dung và hình thức của tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở
- Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã xuất bản tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở
- Điều 21. Tuyên truyền viên cơ sở và trách nhiệm của tuyên truyền viên cơ sở
- Điều 22. Nội dung hoạt động của tuyên truyền viên cơ sở
- Điều 23. Cách thức và nguyên tắc hoạt động của tuyên truyền viên cơ sở
- Điều 24. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
- Điều 25. Đối tượng thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu trên cổng hoặc trang thông tin điện tử
- Điều 26. Nội dung và hình thức thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu trên cổng hoặc trang thông tin điện tử
- Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu trên cổng hoặc trang thông tin điện tử
- Điều 28. Đối tượng thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet
- Điều 29. Nội dung tuyên truyền thông tin thiết yếu qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet
- Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và thôn, tổ dân phố thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet
- Điều 31. Trách nhiệm của người dân khi phản ánh thông tin qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet
- Điều 32. Đối tượng thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu qua tin nhắn viễn thông
- Điều 33. Nội dung và cách thức thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu qua tin nhắn viễn thông
- Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện hoạt động tuyên truyền qua tin nhắn viễn thông
- Điều 35. Trách nhiệm Bộ Thông tin và Truyền thông
- Điều 36. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 37. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 38. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Điều 39. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Điều 40. Hoạt động thông tin cơ sở của cấp huyện