Chương 2 Nghị định 49/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động thông tin cơ sở
Mục 1. ĐÀI TRUYỀN THANH CẤP XÃ
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với đài truyền thanh cấp xã
1. Đài truyền thanh cấp xã là phương tiện thông tin, tuyên truyền được thiết lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn để thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền và phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền do Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Ban hành Quy chế hoạt động của đài truyền thanh cấp xã phù hợp với đặc điểm sinh hoạt của người dân ở địa phương;
b) Bố trí nhân sự vận hành hoạt động đài truyền thanh là công chức văn hóa - xã hội hoặc người hoạt động không chuyên trách cấp xã; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tuyên truyền, kỹ năng sử dụng thiết bị kỹ thuật, công nghệ truyền thanh đối với nhân sự vận hành hoạt động đài truyền thanh;
c) Bố trí cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật, công nghệ và các điều kiện cần thiết đáp ứng hoạt động của đài truyền thanh; kinh phí duy trì hoạt động thường xuyên của đài truyền thanh; chi trả nhuận bút, thù lao đối với sản phẩm truyền thông nêu tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này theo quy định về nhuận bút, thù lao do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Điều 8. Nội dung hoạt động của đài truyền thanh cấp xã
1. Cung cấp, phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số tại địa phương.
2. Thông tin nội dung trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với thông tin phản ánh của người dân phù hợp với tính chất, yêu cầu của nội dung thông tin phát trên đài truyền thanh.
Điều 9. Cách thức và nguyên tắc hoạt động của đài truyền thanh cấp xã
1. Sản xuất và phát các chương trình phát thanh do đài truyền thanh tự sản xuất; phát các thông báo của cấp ủy, chính quyền địa phương.
2. Phát các chương trình phát thanh của cấp huyện sản xuất theo khung giờ, lịch phát sóng định kỳ hoặc trong trường hợp khẩn cấp do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
3. Phát các chương trình phát thanh tiếp nhận từ hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương và hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở cấp tỉnh, các chương trình phát thanh phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin, tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của cấp tỉnh theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Căn cứ điều kiện thực tế, đài truyền thanh cấp xã tiếp sóng, phát lại chương trình thời sự và các chương trình phát thanh khác của Đài Tiếng nói Việt Nam, đài phát thanh và truyền hình cấp tỉnh để phục vụ nhu cầu thông tin thiết yếu của người dân.
5. Hoạt động phát thanh thực hiện theo quy định của pháp luật về truyền dẫn, phát sóng phát thanh, quy định của pháp luật về viễn thông, công nghệ thông tin.
Điều 10. Trách nhiệm của nhân sự vận hành hoạt động đài truyền thanh cấp xã
1. Vận hành hoạt động đài truyền thanh theo quy định của pháp luật và Quy chế hoạt động của đài truyền thanh do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
2. Viết, biên tập tin, bài và cung cấp thông tin thiết yếu đến người dân chính xác, kịp thời, dễ nghe, dễ hiểu; nắm vững kỹ thuật, quy trình vận hành máy móc, thiết bị của đài truyền thanh.
3. Tiếp nhận thông tin phản ánh của người dân, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
Điều 11. Đối tượng thiết lập và quản lý bảng tin công cộng
1. Bảng tin công cộng bao gồm bảng tin điện tử và bảng tin làm bằng chất liệu khác được cố định tại một địa điểm.
2. Đối tượng thiết lập bảng tin công cộng là cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và thôn, tổ dân phố.
3. Cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và thôn, tổ dân phố thiết lập bảng tin công cộng chịu trách nhiệm quản lý, duy trì hoạt động và nội dung thông tin đăng, phát trên bảng tin công cộng.
Điều 12. Điều kiện thiết lập bảng tin công cộng
1. Việc thiết lập bảng tin công cộng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và tuân thủ các quy định về bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; không được che khuất đèn tín hiệu giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng; không ảnh hưởng đến kiến trúc, cảnh quan; tuân thủ quy hoạch của địa phương.
2. Không dùng âm thanh để truyền tải thông tin đối với bảng tin công cộng đặt ngoài trời.
Điều 13. Nội dung hoạt động của bảng tin công cộng
1. Cung cấp, phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân.
2. Căn cứ điều kiện thực tế, cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và thôn, tổ dân phố thiết lập bảng tin công cộng có thể phối hợp với doanh nghiệp để đầu tư xây dựng bảng tin công cộng; doanh nghiệp được dành 20% diện tích ở phía dưới cùng của bảng tin công cộng để quảng cáo về biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa. Việc quảng cáo trên bảng tin công cộng thực hiện theo quy định pháp luật về quảng cáo.
Điều 14. Cách thức hoạt động của bảng tin công cộng
1. Bảng tin công cộng truyền tải thông tin bằng chữ viết, hình ảnh.
2. Căn cứ điều kiện thực tế, bảng tin điện tử công cộng có tính năng tra cứu thông tin thiết yếu; kết nối với hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Mục 3. BẢN TIN THÔNG TIN CƠ SỞ
Điều 15. Đối tượng xuất bản bản tin thông tin cơ sở
Đối tượng xuất bản bản tin thông tin cơ sở là cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Điều 16. Nội dung và hình thức hoạt động của bản tin thông tin cơ sở
1. Bản tin thông tin cơ sở được xuất bản định kỳ để cung cấp, phổ biến thông tin thiết yếu bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số tại địa phương, chữ nổi cho người khiếm thị, phù hợp với người dân ở từng vùng, miền, khu vực.
2. Bản tin thông tin cơ sở sau khi được cấp giấy phép xuất bản có thể xuất bản dạng bản in hoặc bản điện tử trên cổng hoặc trang thông tin điện tử và các phương tiện thông tin điện tử khác.
1. Thực hiện các quy định về xuất bản và điều kiện cấp giấy phép xuất bản bản tin theo quy định của pháp luật về báo chí.
2. Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin của bản tin thông tin cơ sở.
Mục 4. TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN CƠ SỞ
Điều 18. Đối tượng xuất bản tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở
Đối tượng xuất bản tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở là cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Điều 19. Nội dung và hình thức của tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở
1. Tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở cung cấp, phổ biến thông tin thiết yếu bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số tại địa phương, chữ nổi cho người khiếm thị để tuyên truyền, cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị.
2. Tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở được xuất bản theo các hình thức: Sách in, sách chữ nổi, tờ rời, tờ gấp, tranh, ảnh, áp phích, bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách.
3. Tài liệu không kinh doanh xuất bản dạng điện tử được đăng, phát trên bảng tin điện tử công cộng, cổng hoặc trang thông tin điện tử, mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet và các phương tiện thông tin điện tử khác theo quy định của pháp luật về thông tin điện tử và pháp luật có liên quan.
1. Thực hiện xuất bản tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở theo quy định của pháp luật về xuất bản.
2. Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin của tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở.
Mục 5. TUYÊN TRUYỀN TRỰC TIẾP QUA TUYÊN TRUYỀN VIÊN CƠ SỞ
Điều 21. Tuyên truyền viên cơ sở và trách nhiệm của tuyên truyền viên cơ sở
1. Tuyên truyền viên cơ sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận là những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố gồm: Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận.
2. Tuyên truyền viên cơ sở cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau:
a) Có phẩm chất chính trị, lập trường tư tưởng vững vàng; chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất đạo đức, lối sống tốt; có uy tín trong công tác; không trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên theo quy định của pháp luật;
b) Có khả năng truyền đạt thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời đến người dân và tiếp nhận thông tin phản ánh của người dân; sử dụng thông thạo ngôn ngữ nói bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc thiểu số tại địa phương;
c) Thông thạo địa bàn; nắm vững phong tục, tập quán sinh hoạt, trình độ và nhu cầu thông tin của người dân ở địa phương.
3. Tuyên truyền viên cơ sở có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, vận động người dân theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Truyền đạt đầy đủ, chính xác, kịp thời nội dung thông tin, tuyên truyền trực tiếp đến người dân;
c) Tiếp nhận thông tin phản ánh của người dân, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết hoặc chuyển cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
Điều 22. Nội dung hoạt động của tuyên truyền viên cơ sở
1. Cung cấp, phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân.
2. Thông tin nội dung trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông qua công tác tuyên truyền, vận động người dân.
Điều 23. Cách thức và nguyên tắc hoạt động của tuyên truyền viên cơ sở
1. Trực tiếp tuyên truyền, phổ biến thông tin thiết yếu và vận động người dân chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của cấp ủy, chính quyền địa phương.
2. Hình thức, quy mô, thời gian, địa điểm thực hiện công tác tuyên truyền, vận động phải bảo đảm hiệu quả, phù hợp với đặc điểm sinh hoạt của người dân ở địa phương.
Điều 24. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Lựa chọn và công nhận tuyên truyền viên cơ sở đáp ứng những yêu cầu cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tuyên truyền đối với đội ngũ tuyên truyền viên cơ sở.
3. Bố trí kinh phí chi trả thù lao theo quy định về nhuận bút, thù lao do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành và các điều kiện cần thiết để tuyên truyền viên cơ sở hoạt động.
Mục 6. TUYÊN TRUYỀN TRÊN CỔNG HOẶC TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Đối tượng thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu đến người dân trên cổng hoặc trang thông tin điện tử là cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
1. Cung cấp, phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân.
2. Thông tin nội dung trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với thông tin phản ánh của người dân.
3. Thực hiện tuyên truyền bằng hình thức tin, bài, ảnh, video clip, đồ họa thông tin và các hình thức phù hợp khác.
1. Quản lý và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin trên cổng hoặc trang thông tin điện tử theo quy định của pháp luật về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
2. Giải quyết hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết các thông tin phản ánh của người dân trên cổng hoặc trang thông tin điện tử.
Mục 7. TUYÊN TRUYỀN QUA MẠNG XÃ HỘI VÀ ỨNG DỤNG NHẮN TIN TRÊN INTERNET
Đối tượng thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu đến người dân qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet là cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và thôn, tổ dân phố.
Điều 29. Nội dung tuyên truyền thông tin thiết yếu qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet
1. Cung cấp, phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân.
2. Thông tin nội dung trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với thông tin phản ánh của người dân.
3. Trao đổi, chia sẻ thông tin thiết yếu phù hợp với yêu cầu tiếp nhận thông tin của người dân; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và thôn, tổ dân phố, tuân thủ Quy tắc ứng xử trên mạng xã hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
1. Lựa chọn mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet phù hợp và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin cung cấp, phổ biến, trao đổi, chia sẻ qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet theo quy định của pháp luật về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng xã hội và quy định của pháp luật về viễn thông.
2. Xây dựng quy trình tiếp nhận thông tin phản ánh và thông tin nội dung trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với thông tin phản ánh của người dân qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet.
3. Sử dụng tên hiệu thật của cơ quan, tổ chức, thôn, tổ dân phố khi cung cấp thông tin qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet.
4. Thực hiện biện pháp bảo mật tài khoản sử dụng mạng xã hội, tài khoản ứng dụng nhắn tin trên Internet và thông báo kịp thời tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, nhà cung cấp dịch vụ khi tài khoản bị mất quyền kiểm soát, bị giả mạo, lợi dụng và sử dụng vào mục đích không lành mạnh, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1. Sử dụng tên, địa chỉ thật của mình khi phản ánh thông tin qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet để bảo đảm việc trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đến đúng người phản ánh thông tin.
2. Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin phản ánh qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet; thông tin phản ánh phải bảo đảm đúng sự thật.
3. Thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet theo quy định của pháp luật.
Mục 8. TUYÊN TRUYỀN QUA TIN NHẮN VIỄN THÔNG
Điều 32. Đối tượng thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu qua tin nhắn viễn thông
Đối tượng thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu đến người dân qua tin nhắn viễn thông là cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Cung cấp, phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân.
2. Việc thông tin, tuyên truyền về phòng, chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn và tình trạng khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ yêu cầu về nội dung, phạm vi tuyên truyền đến người dân để lựa chọn doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ tin nhắn viễn thông theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
1. Cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung tin nhắn; bảo đảm nội dung tin nhắn phù hợp với định dạng của tin nhắn viễn thông; quyết định đặc tính tập thuê bao cần gửi tin nhắn viễn thông.
2. Người đứng đầu cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương quyết định nội dung, thời lượng tin nhắn tuyên truyền đến các thuê bao viễn thông trong phạm vi cả nước hoặc từng khu vực phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức ở trung ương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nội dung, thời lượng tin nhắn tuyên truyền đến các thuê bao viễn thông trên phạm vi địa bàn cấp tỉnh.
Nghị định 49/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động thông tin cơ sở
- Số hiệu: 49/2024/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 10/05/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Lưu Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thông tin cơ sở
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phát triển thông tin cơ sở
- Điều 6. Thông tin thiết yếu của thông tin cơ sở
- Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với đài truyền thanh cấp xã
- Điều 8. Nội dung hoạt động của đài truyền thanh cấp xã
- Điều 9. Cách thức và nguyên tắc hoạt động của đài truyền thanh cấp xã
- Điều 10. Trách nhiệm của nhân sự vận hành hoạt động đài truyền thanh cấp xã
- Điều 11. Đối tượng thiết lập và quản lý bảng tin công cộng
- Điều 12. Điều kiện thiết lập bảng tin công cộng
- Điều 13. Nội dung hoạt động của bảng tin công cộng
- Điều 14. Cách thức hoạt động của bảng tin công cộng
- Điều 15. Đối tượng xuất bản bản tin thông tin cơ sở
- Điều 16. Nội dung và hình thức hoạt động của bản tin thông tin cơ sở
- Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã xuất bản bản tin thông tin cơ sở
- Điều 18. Đối tượng xuất bản tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở
- Điều 19. Nội dung và hình thức của tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở
- Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã xuất bản tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở
- Điều 21. Tuyên truyền viên cơ sở và trách nhiệm của tuyên truyền viên cơ sở
- Điều 22. Nội dung hoạt động của tuyên truyền viên cơ sở
- Điều 23. Cách thức và nguyên tắc hoạt động của tuyên truyền viên cơ sở
- Điều 24. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
- Điều 25. Đối tượng thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu trên cổng hoặc trang thông tin điện tử
- Điều 26. Nội dung và hình thức thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu trên cổng hoặc trang thông tin điện tử
- Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu trên cổng hoặc trang thông tin điện tử
- Điều 28. Đối tượng thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet
- Điều 29. Nội dung tuyên truyền thông tin thiết yếu qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet
- Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và thôn, tổ dân phố thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet
- Điều 31. Trách nhiệm của người dân khi phản ánh thông tin qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet
- Điều 32. Đối tượng thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu qua tin nhắn viễn thông
- Điều 33. Nội dung và cách thức thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu qua tin nhắn viễn thông
- Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện hoạt động tuyên truyền qua tin nhắn viễn thông
- Điều 35. Trách nhiệm Bộ Thông tin và Truyền thông
- Điều 36. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 37. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 38. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Điều 39. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Điều 40. Hoạt động thông tin cơ sở của cấp huyện