Mục 5 Chương 2 Nghị định 49/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động thông tin cơ sở
Mục 5. TUYÊN TRUYỀN TRỰC TIẾP QUA TUYÊN TRUYỀN VIÊN CƠ SỞ
Điều 21. Tuyên truyền viên cơ sở và trách nhiệm của tuyên truyền viên cơ sở
1. Tuyên truyền viên cơ sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận là những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố gồm: Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận.
2. Tuyên truyền viên cơ sở cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau:
a) Có phẩm chất chính trị, lập trường tư tưởng vững vàng; chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất đạo đức, lối sống tốt; có uy tín trong công tác; không trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên theo quy định của pháp luật;
b) Có khả năng truyền đạt thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời đến người dân và tiếp nhận thông tin phản ánh của người dân; sử dụng thông thạo ngôn ngữ nói bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc thiểu số tại địa phương;
c) Thông thạo địa bàn; nắm vững phong tục, tập quán sinh hoạt, trình độ và nhu cầu thông tin của người dân ở địa phương.
3. Tuyên truyền viên cơ sở có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, vận động người dân theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Truyền đạt đầy đủ, chính xác, kịp thời nội dung thông tin, tuyên truyền trực tiếp đến người dân;
c) Tiếp nhận thông tin phản ánh của người dân, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết hoặc chuyển cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
Điều 22. Nội dung hoạt động của tuyên truyền viên cơ sở
1. Cung cấp, phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân.
2. Thông tin nội dung trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông qua công tác tuyên truyền, vận động người dân.
Điều 23. Cách thức và nguyên tắc hoạt động của tuyên truyền viên cơ sở
1. Trực tiếp tuyên truyền, phổ biến thông tin thiết yếu và vận động người dân chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của cấp ủy, chính quyền địa phương.
2. Hình thức, quy mô, thời gian, địa điểm thực hiện công tác tuyên truyền, vận động phải bảo đảm hiệu quả, phù hợp với đặc điểm sinh hoạt của người dân ở địa phương.
Điều 24. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Lựa chọn và công nhận tuyên truyền viên cơ sở đáp ứng những yêu cầu cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tuyên truyền đối với đội ngũ tuyên truyền viên cơ sở.
3. Bố trí kinh phí chi trả thù lao theo quy định về nhuận bút, thù lao do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành và các điều kiện cần thiết để tuyên truyền viên cơ sở hoạt động.
Nghị định 49/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động thông tin cơ sở
- Số hiệu: 49/2024/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 10/05/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Lưu Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thông tin cơ sở
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phát triển thông tin cơ sở
- Điều 6. Thông tin thiết yếu của thông tin cơ sở
- Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với đài truyền thanh cấp xã
- Điều 8. Nội dung hoạt động của đài truyền thanh cấp xã
- Điều 9. Cách thức và nguyên tắc hoạt động của đài truyền thanh cấp xã
- Điều 10. Trách nhiệm của nhân sự vận hành hoạt động đài truyền thanh cấp xã
- Điều 11. Đối tượng thiết lập và quản lý bảng tin công cộng
- Điều 12. Điều kiện thiết lập bảng tin công cộng
- Điều 13. Nội dung hoạt động của bảng tin công cộng
- Điều 14. Cách thức hoạt động của bảng tin công cộng
- Điều 15. Đối tượng xuất bản bản tin thông tin cơ sở
- Điều 16. Nội dung và hình thức hoạt động của bản tin thông tin cơ sở
- Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã xuất bản bản tin thông tin cơ sở
- Điều 18. Đối tượng xuất bản tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở
- Điều 19. Nội dung và hình thức của tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở
- Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã xuất bản tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở
- Điều 21. Tuyên truyền viên cơ sở và trách nhiệm của tuyên truyền viên cơ sở
- Điều 22. Nội dung hoạt động của tuyên truyền viên cơ sở
- Điều 23. Cách thức và nguyên tắc hoạt động của tuyên truyền viên cơ sở
- Điều 24. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
- Điều 25. Đối tượng thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu trên cổng hoặc trang thông tin điện tử
- Điều 26. Nội dung và hình thức thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu trên cổng hoặc trang thông tin điện tử
- Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu trên cổng hoặc trang thông tin điện tử
- Điều 28. Đối tượng thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet
- Điều 29. Nội dung tuyên truyền thông tin thiết yếu qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet
- Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và thôn, tổ dân phố thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet
- Điều 31. Trách nhiệm của người dân khi phản ánh thông tin qua mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin trên Internet
- Điều 32. Đối tượng thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu qua tin nhắn viễn thông
- Điều 33. Nội dung và cách thức thực hiện hoạt động tuyên truyền thông tin thiết yếu qua tin nhắn viễn thông
- Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện hoạt động tuyên truyền qua tin nhắn viễn thông
- Điều 35. Trách nhiệm Bộ Thông tin và Truyền thông
- Điều 36. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 37. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 38. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Điều 39. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Điều 40. Hoạt động thông tin cơ sở của cấp huyện