Điều 3 Nghị định 42/2014/NĐ-CP về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp là doanh nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh bán lẻ theo phương thức đa cấp.
2. Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hình thức kinh doanh thông qua mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh khác nhau, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác từ hoạt động kinh doanh của mình và của mạng lưới do mình xây dựng.
3. Người tham gia bán hàng đa cấp là người giao kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
4. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp là thỏa thuận xác lập mối quan hệ giữa người muốn tham gia bán hàng đa cấp và doanh nghiệp bán hàng đa cấp trong hoạt động bán hàng đa cấp.
5. Hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác là lợi ích mà doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả cho người tham gia bán hàng đa cấp dưới bất kỳ hình thức nào.
6. Quy tắc hoạt động là bộ quy tắc được doanh nghiệp bán hàng đa cấp xây dựng và áp dụng để điều chỉnh hành vi, quyền và nghĩa vụ của người tham gia bán hàng đa cấp.
7. Chương trình trả thưởng là hệ thống được sử dụng để tính toán hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp được hưởng chủ yếu từ thu nhập của hoạt động bán hàng.
8. Chương trình đào tạo cơ bản là chương trình được doanh nghiệp bán hàng đa cấp xây dựng để đào tạo người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm các nội dung sau:
a) Pháp luật liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;
b) Thông tin về hàng hóa được kinh doanh theo phương thức đa cấp;
c) Thông tin về doanh nghiệp, Quy tắc hoạt động và Chương trình trả thưởng của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
d) Các kỹ năng cơ bản để thực hiện hoạt động bán hàng đa cấp.
9. Vị trí kinh doanh đa cấp là vị trí của người tham gia bán hàng đa cấp được doanh nghiệp bán hàng đa cấp sắp xếp trong chương trình trả thưởng.
10. Kinh doanh theo mô hình kim tự tháp là việc tiến hành hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, trong đó thu nhập của người tham gia xuất phát chủ yếu từ: việc tuyển dụng người tham gia mới; việc gia hạn hợp đồng của người đã tham gia; phí, tiền đặt cọc hoặc khoản đầu tư của người tham gia trong mạng lưới.
Nghị định 42/2014/NĐ-CP về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp
- Số hiệu: 42/2014/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 14/05/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 529 đến số 530
- Ngày hiệu lực: 01/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Đối tượng kinh doanh theo phương thức đa cấp
- Điều 5. Những hành vi bị cấm trong hoạt động bán hàng đa cấp
- Điều 6. Đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
- Điều 7. Điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
- Điều 8. Vốn pháp định
- Điều 9. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
- Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
- Điều 11. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
- Điều 12. Gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
- Điều 13. Phí, lệ phí quản lý hoạt động bán hàng đa cấp
- Điều 14. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
- Điều 15. Tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp
- Điều 16. Chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp
- Điều 17. Thông báo hoạt động bán hàng đa cấp
- Điều 18. Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo
- Điều 19. Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp
- Điều 20. Đào tạo người tham gia bán hàng đa cấp
- Điều 21. Thẻ thành viên
- Điều 22. Trách nhiệm của doanh nghiệp bán hàng đa cấp
- Điều 23. Trách nhiệm của người tham gia bán hàng đa cấp
- Điều 24. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp
- Điều 25. Chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp
- Điều 26. Mua lại hàng hóa từ người tham gia bán hàng đa cấp
- Điều 27. Quy định về trả hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác
- Điều 28. Báo cáo của doanh nghiệp bán hàng đa cấp