Điều 28 Nghị định 40-CP năm 1996 về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa
Nghị định 40-CP năm 1996 về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa
- Số hiệu: 40-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 05/07/1996
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 20
- Ngày hiệu lực: 01/09/1996
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. 1. Nghị định này quy định về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa, nhằm đảm bảo an toàn về người, phương tiện, tài sản của Nhà nước và của nhân dân.
- Điều 2. Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và mọi cá nhân có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.
- Điều 3. Các cơ quan Nhà nước phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, giáo dục, động viên nhân dân thi hành các quy định về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.
- Điều 4. 1. Mọi hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
- Điều 5. Các thuật ngữ dùng trong Nghị định này được hiểu như sau:
- Điều 6. 1. Khi xảy ra tai nạn giao thông thuyền trưởng phải lập tức tìm mọi biện pháp cứu người, tài sản, bảo vệ các dấu vết và hiện trường ở điều kiện cho phép, đồng thời báo cáo cho Uỷ ban nhân dân địa phương, công an hoặc đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa gần nhất.
- Điều 7. 1. Lực lượng cảnh sát giao thông chỉ được lập trạm kiểm tra ở những nơi được Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho phép và chỉ được kiểm tra những phương tiện khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
- Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
- Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Thuỷ sản
- Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
- Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Thương mại
- Điều 13. Trách nhiệm của các Bộ, ngành khác có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.
- Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin, tuyên truyền:
- Điều 15. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Điều 16. Đơn vị quản lý công trình giao thông đường thuỷ nội địa có trách nhiệm đảm bảo trạng thái an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình.
- Điều 17. 1. Trường hợp xảy ra tai nạn chìm đắm phương tiện, sau khi cứu nạn người, tài sản, thuyền trưởng phải đặt và bảo quản báo hiệu; trục vớt phương tiện theo thời hạn quy định của đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa.
- Điều 18. 1. Chủ chướng ngại vật khi trục vớt, thanh thải nếu có ảnh hưởng đến giao thông phải có ý kiến của đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa có thẩm quyền.
- Điều 19. 1. Khi xây dựng dự án và trước khi thi công các công trình sau đây trên đường thuỷ nội địa phải có sự thống nhất bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải:
- Điều 20. 1. Các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản có liên quan đến phạm vi bảo vệ đường thuỷ nội địa phải có giấy phép của cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa có thẩm quyền và phải thực hiện đầy đủ nội dung ghi trong giấy phép.
- Điều 21. 1. Cấm đổ đất, cát, sỏi, đá, rơm rạ, các chất thải khác xuống đường thuỷ nội địa.
- Điều 22. 1. Thuyền viên trên phương tiện phải có bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn đúng với chức danh, phù hợp với loại phương tiện do Bộ Giao thông vận tải quy định và phải được cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành đăng ký vào danh bạ thuyền viên (thuyền viên làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ quy định).
- Điều 23. Nghiêm cấm thuyền viên hoặc sử dụng thuyền viên trên phương tiện làm việc trong tình trạng sau:
- Điều 24. 1. Các phương tiện tham gia giao thông (trừ phương tiện gia dụng) phải đảm bảo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn kỹ thuật ngành và phải có các giấy tờ sau:
- Điều 25. Tầu, thuyền nước ngoài chỉ được vận chuyển hàng hoá, hành khách trên đường thuỷ nội địa Việt Nam khi được phép của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
- Điều 26. Phương tiện chỉ được phép khai thác đúng với công dụng, vùng hoạt động, tuyến luồng đã được cơ quan quản lý có thẩm quyền cho phép. Cấm phương tiện chuyên chở hàng hoá quá dấu chở hàng hoặc chở hành khách quá số lượng quy định. Về mùa lũ phải giảm tải đến mức không nguy hiểm để tránh tai nạn có thể xảy ra.
- Điều 27. Hàng hoá phải sắp xếp gọn gàng không được làm mất ổn định phương tiện, không ảnh hưởng đến tầm nhìn của người điều khiển. Không được xếp hàng hoá vượt kích thước theo chiều ngang và chiều dọc của phương tiện.
- Điều 28. Phương tiện chở khách phải đăng ký bến đi, bến đến và phải đón trả khách đúng bến quy định. Tầu khách và đò dọc phải có danh sách hành khách.
- Điều 29. Tầu khách phải đảm bảo tiêu chuẩn chỗ ngồi theo quy định. Lối đi lại của hành khách phải dễ dàng, thuận tiện. Không được để người ngồi trên mui và hai bên mạn phương tiện.
- Điều 30. Tầu khách và đò dọc phải có nội quy an toàn. Trước khi khởi hành, thuyền trưởng hoặc người lái đò phải phổ biến nội quy và cách sử dụng các trang bị an toàn cho hành khách biết.
- Điều 31. 1. Không được chở chung trâu, bò, ngựa và những động vật lớn khác với hành khách. Những động vật nhỏ nếu cần chuyên chở phải nhốt trong lồng, cũi và không làm ảnh hưởng đến hành khách.
- Điều 32. Phương tiện vận chuyển hàng hoá độc hại, chất nổ hoặc các chất nguy hiểm khác phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải có ký hiệu riêng theo quy định; phải chấp hành đúng quy định về phòng chống độc hại; phòng chống cháy, nổ.
- Điều 33. Tổ chức, cá nhân muốn đóng mới phương tiện thuỷ nội địa phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép. Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về việc cấp phép đóng mới phương tiện thuỷ nội địa.
- Điều 34. Các phương tiện đóng mới, hoán cải (trừ phương tiện gia dụng) phải được cơ quan Đăng kiểm duyệt hồ sơ thiết kế và giám sát kỹ thuật khi thi công.
- Điều 35. Các cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện thuỷ phải có đủ các điều kiện về thiết bị, công nghệ và phải được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải cho phép hành nghề.
- Điều 36. Kiểm tra kỹ thuật phương tiện thuỷ nội địa để cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật chỉ được thực hiện các cơ sở do Bộ Giao thông vận tải quy định.
- Điều 37. Cảng, bến thuỷ nội địa (trừ cảng, bến quân sự có quy định riêng) phải đủ hồ sơ thủ tục và phải được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động; phải được ghi vào danh bạ cảng, bến thuỷ nội địa theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
- Điều 38. 1. Cảng, bến thuỷ nội địa phải có các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; an toàn kỹ thuật; phòng chống cháy, nổ; trật tự, an toàn khu vực và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
- Điều 39. 1. Nghiêm cấm mở cảng, bến thuỷ nội địa tuỳ tiện không theo quy định tại các Điều 37, 38 của Nghị định này.
- Điều 40. Thuyền viên của các phương tiện thuỷ hoạt động trong phạm vi vùng nước của cảng, bến thuỷ nội địa phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến.
- Điều 41. 1. Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thuỷ nội địa là cảng vụ thuỷ nội địa.
- Điều 42. Quy định chung về đi và tránh nhau của phương tiện thuỷ nội địa:
- Điều 43. Phương tiện cơ giới chạy cắt đường nhau:
- Điều 44. Phương tiện cơ giới lai áp mạn tránh nhau ở luồng hẹp:
- Điều 45. Phương tiện cơ giới tránh nhau ở luồng rộng:
- Điều 46. Phương tiện cơ giới nhỏ gặp phương tiện cơ giới lớn:
- Điều 47. Phương tiện cơ giới tránh nhau ở nơi luồng giao nhau hoặc quãng sông khúc khuỷu:
- Điều 48. Phương tiện thô sơ gặp phương tiện cơ giới:
- Điều 49. Trường hợp nước đứng:
- Điều 50. Thuyền có dây kéo trên bờ tránh nhau:
- Điều 51. Thuyền buồm tránh nhau:
- Điều 52. Phương tiện vượt nhau:
- Điều 53. Khoảng cách dọc giữa các phương tiện cùng đi một chiều:
- Điều 54. Giảm tốc độ:
- Điều 55. Hành trình khi tầm nhìn xa bị hạn chế:
- Điều 56. Qua cầu, cống, âu và khu vực điều tiết giao thông:
- Điều 57. Phương tiện đậu trong bến:
- Điều 58. Phương tiện đậu ngoài bến:
- Điều 59. Các điều nghiêm cấm:
- Điều 60. Quy tắc chung:
- Điều 61. Tín hiệu điều động:
- Điều 62. Tín hiệu thông báo:
- Điều 63. Tín hiệu khi tầm nhìn xa hạn chế:
- Điều 64. Phân loại phương tiện để bố trí tín hiệu:
- Điều 65. Đèn hành trình của các loại phương tiện đi một mình:
- Điều 66. Tín hiệu trên đoàn tàu kéo:
- Điều 67. Tín hiệu trên đoàn tầu lai áp mạn.
- Điều 68. Tín hiệu trên đoàn tàu đẩy:
- Điều 69. Tín hiệu trên đoàn tàu lai hỗn hợp:
- Điều 70. Tín hiệu trên các phương tiện không làm chủ được sự điều động của mình:
- Điều 71. Tín hiệu trên phương tiện neo:
- Điều 72. Tín hiệu trên phương tiện bị mắc cạn trên luồng đi:
- Điều 73. Tín hiệu của phương tiện làm công tác trên đường thuỷ nội địa:
- Điều 74. Tín hiệu trên phương tiện chuyên chở hành khách:
- Điều 75. Tín hiệu trên phương tiện chở chất dễ cháy, dễ nổ:
- Điều 76. Tín hiệu trên các tàu thuyền đánh cá và tín hiệu trên đăng đáy cá:
- Điều 77. Tín hiệu trên phương tiện báo có người ngã xuống nước:
- Điều 78. Tín hiệu trên phương tiện xin cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông:
- Điều 79. Tín hiệu trên phương tiện có người hay súc vật mắc bệnh truyền nhiễm phải kiểm dịch:
- Điều 80. Tín hiệu trên phương tiện bị nạn xin cấp cứu:
- Điều 81. Tín hiệu gọi các phương tiện để kiểm tra:
- Điều 82. Nguyên tắc chung
- Điều 83. Xử phạt đối với hành vi vi phạm khi xảy ra tai nạn giao thông đường thuỷ nội địa.
- Điều 84. Xử phạt đối với hành vi xâm phạm công trình giao thông đường thuỷ nội địa.
- Điều 85. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thi công công trình trên đường thuỷ nội địa
- Điều 86. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý công trình giao thông đường thuỷ nội địa.
- Điều 87. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về trục vớt, thanh thải chướng ngại vật trên đường thuỷ nội địa.
- Điều 88. Xử phạt đối với hành vi đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản vi phạm quy định trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.
- Điều 89. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về báo hiệu đường thuỷ nội địa.
- Điều 90. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về trật tự, an toàn vận tải trên đường thuỷ nội địa.
- Điều 91. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thiết kế, đóng mới, hoán cải, sửa chữa và kiểm tra kỹ thuật phương tiện thuỷ nội địa.
- Điều 92. Xử phạt đối với hành vi sử dụng, điều khiển phương tiện thiếu các giấy tờ theo quy định.
- Điều 93. Xử phạt đối với hành vi không đảm bảo số lượng, chất lượng của trang thiết bị an toàn quy định cho phương tiện.
- Điều 94. Xử phạt đối với hành vi chở hàng hoá, hành khách quá trọng tải cho phép.
- Điều 95. Xử phạt đối với hành vi sử dụng phương tiện gia dụng vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa
- Điều 96. Xử phạt đối với hành vi sử dụng bè, mảng vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.
- Điều 97. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về trật tự an toàn của cảng, bến thuỷ nội địa.
- Điều 98. Xử phạt hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường thuỷ nội địa.
- Điều 99. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông vận tải đường thuỷ nội địa.
- Điều 100. Thẩm quyền xử phạt của Uỷ ban nhân dân các cấp
- Điều 101. Thẩm quyền xử phạt của cảnh sát nhân dân
- Điều 102. Thẩm quyền xử phạt của thanh tra chuyên ngành giao thông đường thuỷ nội địa
- Điều 103. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 104. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 105. Khiếu nại, tố cáo
- Điều 106. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 1996.
- Điều 107. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào đặc điểm của địa phương và thẩm quyền của mình xây dựng các quy định và kế hoạch cụ thể để thực hiện Nghị định.
- Điều 108.