Mục 2 Chương 6 Nghị định 40-CP năm 1996 về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa
A. Về âm hiệu:
1. Mọi phương tiện hoạt động phải trang bị còi hoặc chuông, kẻng. 2. Phương tiện cơ giới có công suất máy từ 30CV trở lên, âm hiệu còi phải nghe thấy được ở tầm xa tối thiểu 500m.
3. Phương tiện cơ giới có công xuất máy dưới 30 CV, âm hiệu còi phải nghe thấy được ở tầm xa tối thiểu 300m.
4. Tiếng còi dài từ 4-6 giây, tiếng còi ngắn chừng 1 giây, khoảng cách giữa các tiếng còi chừng 1 giây.
5. Phương tiện thô sơ dùng còi, chuông, kẻng phải nghe rõ âm thanh ở tầm xa tối thiểu 100m.
B. Về đèn hiệu:
1. Ban đêm từ lúc mặt trời lặn đến lúc mặt trời mọc và ban ngày trong trường hợp ngoài 300m không trông rõ, các phương tiện phải thắp đèn theo quy định. Các loại đèn phải thắp liên tục, không được chờ khi thấy một phương tiện đến gần mới thắp sáng, sau đó lại tắt.
2. Đặc điểm của đèn:
a. Cường độ sáng của các loại đèn những đêm tối, trời quang: Đèn trắng của phương tiện loại A cách xa 1500m phải trông rõ.
Đèn trắng của phương tiện loại C, D, E cách xa 100m phải trông rõ.
Đèn mầu của phương tiện loại A, B cách xa 100m phải trông rõ.
Đèn mầu của phương tiện loại C, E, F cách xa 800m phải trông rõ.
b. Khoảng chiếu của các loại đèn hành trình trên các phương tiện loại A, B, C quy định như sau:
Đèn trắng mũi trên phương tiện loại A: 225o theo trục dọc phương tiện về phía trước mũi, phân đều ra hai bên mạn.
Đèn xanh ve trên phương tiện loại A và C: 112o30' theo đường song song với trục dọc phương tiện từ phía trước mũi qua mạn bên phải. Đèn đỏ trên phương tiện loại A và C: 112 o 30' theo đường song song với trục dọc phương tiện từ phía trước mũi qua mạn bên trái.
Đèn nửa xanh, nửa đỏ: nửa xanh ve mạn phải, nửa đỏ mạn trái trên phương tiện loại B, phạm vi mỗi phần ánh sáng 180o theo trục dọc phương tiện.
Đèn trắng sau lái trên phương tiện loại A và C: 135o từ phía sau lái theo trục dọc phương tiện phân đều ra hai bên mạn.
c. Các đèn xanh ve và đèn đỏ trên phương tiện loại A và C phải có giá chắn để đứng ở phía mũi bên phải không nhìn thấy đèn đỏ, đứng ở phía mũi bên trái không nhìn thấy đèn xanh ve.
Ngoài các đèn quy định cho phương tiện loại A, B, C của Điều này, các đèn khác quy định trong Nghị định này đều sáng bốn phía (360o).
C. Về dấu hiệu:
Các dấu hiệu phải treo từ lúc mặt trời mọc đến lúc mặt trời lặn ở chỗ nhìn thấy rõ nhất, mầu sắc phải rõ ràng.
D. Về cờ hiệu:
Ý nghĩa của cờ hiệu tại Phụ lục số 1 kèm theo Nghị định này.
1. Phương tiện đang chạy, khi trông thấy phương tiện khác, phải phát âm hiệu điều động thích hợp báo phía đi của mình:
a. Một tiếng ngắn có nghĩa là tôi đi bên phải của tôi. b. Hai tiếng ngắn có nghĩa là tôi đi bên trái của tôi.
c. Ba tiếng ngắn có nghĩa là tôi đang chạy lùi.
2. Ngoài những âm hiệu như quy định tại khoản 1 của Điều này, phương tiện có thể phát đồng thời tín hiệu ánh sáng:
a. Một chớp đèn có nghĩa là tôi đi bên phải của tôi. b. Hai chớp đèn có nghĩa là tôi đi bên trái của tôi.
c. Ba chớp đèn có nghĩa là tôi đang chạy lùi.
Mỗi chớp đèn kéo dài 1 giây, khoảng cách giữa các chớp khoảng 1 giây.
Đèn sử dụng để phát tín hiệu này phải là đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía, nhìn thấy ở khoảng cách ít nhất là 1000m.
Phương tiện thông báo tình trạng hoạt động của mình bằng âm hiệu như sau:
1. Bốn tiếng ngắn: gọi các phương tiện khác đến giúp đỡ.
2. Năm tiếng ngắn: không thể nhường đường được.
3. Một tiếng dài: chú ý, coi chừng, xin đường.
4. Hai tiếng dài: dừng lại.
5. Ba tiếng dài: sắp cập bến, rời bến, chào nhau.
6. Bốn tiếng dài: xin mở cầu, cống, âu.
7. Ba tiếng ngắn, tiếp theo ba tiếng dài, tiếp theo ba tiếng ngắn: có người ngã xuống nước.
8. Một tiếng dài, tiếp theo hai tiếng ngắn: phương tiện bị mắc cạn, phương tiện đo lưu lượng nước, phương tiện đang thi công công trình.
9. Hai tiếng dài, tiếp theo hai tiếng ngắn: phương tiện không làm chủ được sự điều động của mình.
10. Thuyền buồm: một tiếng ngắn được gió mạn phải, hai tiếng ngắn được gió mạn trái, ba tiếng ngắn được gió sau lái.
Điều 63.- Tín hiệu khi tầm nhìn xa hạn chế:
1. Khi có sương mù, mưa to hay có khói cách 300m không trông rõ các phương tiện phải phát âm hiệu sau:
a. Cách hai phút phát một tiếng dài: phương tiện đi chậm hay đã tắt máy nhưng còn trớn.
b. Cách hai phút phát hai tiếng dài: phương tiện đã tắt máy và không còn trớn.
2. m hiệu phải phát liên tục đến khi trông rõ ở khoảng cách 300m.
Điều 64.- Phân loại phương tiện để bố trí tín hiệu:
Các phương tiện hoạt động trên đường thuỷ nội địa được chia ra 6 loại như sau:
Loại A: Phương tiện cơ giới có công suất máy từ 30 CV trở lên.
Loại B: Phương tiện cơ giới có công suất máy dưới 30CV.
Loại C: Sà lan, thuyền trọng tải từ 20 tấn trở lên.
Loại D: Sà lan, thuyền trọng tải dưới 20 tấn.
Loại E: Bè dài trên 25m, rộng trên 5m.
Loại F: Bè dài từ 25m, rộng từ 5m trở xuống.
Điều 65.- Đèn hành trình của các loại phương tiện đi một mình:
1. Loại A:
a. Một đèn trắng mũi trên trục dọc của tầu cao ít nhất 3m so với mặt nước khi tàu chở đủ tải.
b. Hai đèn mạn: đèn xanh ve bên phải, đèn đỏ bên trái, đặt ngang nhau gần với mặt phẳng thẳng đứng của mạn tàu. Vị trí đèn mạn phải đặt thấp hơn ít nhất 1/4 chiều cao đèn trắng mũi.
c. Một đèn trắng sau lái.
2. Loại B:
Một đèn nửa xanh, nửa đỏ sáng khắp bốn phía trên trục dọc của tàu cao ít nhất 2m so với mặt nước khi tàu chở đủ tải, đặt ở vị trí nhìn thấy rõ nhất.
3. Loại C:
a. Hai đèn mạn: đèn xanh ve bên phải, đèn đỏ bên trái.
b. Một đèn trắng sau lái.
4. Loại D:
Một đèn trắng sáng khắp bốn phía cao ít nhất 2m so với mặt boong.
5. Loại E:
a. Một đèn đỏ ở giữa bè.
b. Hai đèn trắng trên trục dọc giữa bè, một ở đầu, một ở cuối bè. Nếu bè rộng trên 15m thì bỏ đèn trắng ở trục dọc và thắp bốn đèn trắng ở bốn góc bè.
Các đèn trên, cao hơn mặt nước ít nhất 1,5m.
6. Loại F:
Một đèn đỏ giữa bè, cao hơn mặt nước ít nhất 1,5m.
Điều 66.- Tín hiệu trên đoàn tàu kéo:
1. Tín hiệu trên tàu kéo (là phương tiện loại A).
a. Ngoài những đèn hành trình quy định, ngay khi bắt dây lai, tầu kéo phải thắp thêm những đèn sau đây:
Một đèn trắng trên đèn trắng mũi, tổng cộng là hai đèn trắng mũi, nếu đoàn tàu kéo dài dưới 100m (tính từ mũi tầu kéo đến lái của phương tiện bị lai đi cuối cùng).
Hai đèn trắng trên đèn trắng mũi, tổng cộng là ba đèn trắng mũi, nếu đoàn lai dài từ 100 m trở lên.
Các đèn trắng thắp thêm phải cùng một kiểu với đèn trắng mũi, chiếc nọ đặt trên chiếc kia, cách nhau 1m trên trục thẳng đứng.
b. Ban ngày, mỗi đèn trắng mũi thay bằng một dấu hiệu gồm hai hình tròn màu đen đường kính 0,3m ghép theo kiểu múi khế.
2. Tín hiệu trên tầu kéo (là phương tiện loại B):
a. Ngoài đèn nửa xanh, nửa đỏ, ngay khi bắt dây lai, tầu kéo phải lắp thêm một đèn trắng phạm vi chiếu sáng 360o trên cùng trục thẳng đứng và cao hơn đèn nửa xanh nửa đỏ 0,5m.
b. Ban ngày, thay vào vị trí đèn trắng và đèn nửa xanh nửa đỏ bằng hai dấu hiệu, mỗi dấu hiệu gồm hai hình tròn màu đen đường kính 0,3m ghép theo kiểu múi khế.
3. Tín hiệu trên phương tiện bị lai:
a. Phương tiện loại A và C chỉ thắp đèn mạn, chiếc cuối cùng thắp thêm một đèn trắng sau lái, sáng bốn phía, cách xa 1000m phải nhìn rõ cao ít nhất 3m tính từ mặt boong của phương tiện đó.
Nếu lai nhiều hàng, các phương tiện ở hàng ngoài cùng chỉ thắp một đèn mạn tương ứng theo phía của mình. Những chiếc ở không phải thắp đèn.
b. Phương tiện loại B, D, E, F thắp đèn như khi đi một mình.
c. Trường hợp tầu chỉ kéo theo một thuyền, trên thuyền không có người và từ lái thuyền đến lái của tàu không quá 6m thì thuyền không phải thắp đèn.
Điều 67.- Tín hiệu trên đoàn tầu lai áp mạn.
1. Tín hiệu trên tàu lai (là phương tiện loại A)
a. Ban đêm, ngoài các đèn quy định cho phương tiện loại mình, tàu lai phải thắp thêm một đèn trắng cao hơn đèn trắng mũi 1m cùng kiểu với đèn trắng mũi.
b. Ban ngày, mỗi đèn trắng mũi được thay bằng một dấu hiệu gồm hai hình tròn màu đen đường kính 0,3m ghép theo kiểu múi khế.
2. Tín hiệu trên tàu lai (là phương tiện loại B)
Thực hiện như quy định đối với tàu kéo tại khoản 2 Điều 65.
3. Tín hiệu trên phương tiện bị lai:
a. Nếu là phương tiện loại A và C thắp đèn mạn và đèn lái.
b. Nếu là phương tiện loại B, D và F thì chiếc ngoài cùng thắp đèn như khi đi một mình. Các phương tiện ở giữa không phải thắp đèn.
c. Nếu là bè loại E thì chỉ thắp một đèn đỏ ở giữa bè, hai đèn trắng ở hai góc ngoài. Các đèn phải cao hơn mặt bè ít nhất là 1,5m.
Điều 68.- Tín hiệu trên đoàn tàu đẩy:
1. Tín hiệu trên tầu đẩy (là phương tiện loại A)
a. Ban đêm, ngoài các đèn quy định cho phương tiện loại mình, tàu đẩy phải thắp thêm một đèn xanh, phạm vi chiếu sáng 360o đặt cao hơn đèn trắng mũi 1m, cách xa 1000m phải nhìn thấy rõ.
b. Ban ngày, thay đèn xanh bằng một dấu hiệu gồm hai hình tam giác đều, đỉnh hướng lên trên, màu đen, mỗi cạnh 0,3m ghép theo kiểu múi khế.
2. Tín hiệu trên tàu đẩy (là phương tiện loại B)
a. Ban đêm, ngoài các đèn quy định cho loại phương tiện của mình, phải thắp thêm một đèn xanh phạm vi chiếu sáng 360o đặt cao hơn đèn nửa xanh, nửa đỏ 0,5m, cách xa 1000m phải nhìn thấy rõ.
b. Ban ngày, treo tín hiệu như quy định tại khoản 1 của Điều này.
3. Tín hiệu trên phương tiện bị đẩy:
a. Nếu là phương tiện loại A và C, đèn xanh ve mạn phải, đèn đỏ mạn trái, chỉ thắp ở tầm phương tiện đi đầu, các tầm khác không phải thắp đèn mạn. Các phương tiện bị đẩy không phải thắp đèn lái.
b. Nếu là phương tiện loại B, tầm đi đầu thắp đèn như khi đi một mình.
c. Nếu ghép hàng đôi thì phương tiện ở bên nào chỉ thắp đèn mạn ngoài theo quy định cho bên đó, mạn trong không phải thắp đèn.
Điều 69.- Tín hiệu trên đoàn tàu lai hỗn hợp:
1. Tín hiệu trên tàu lai:
a. Tín hiệu trên tàu lai chính (là phương tiện loại A)
Ngoài các đèn quy định cho phương tiện loại mình, tàu lai chính phải thắp thêm hai đèn xanh cùng cột thẳng đứng với đèn trắng mũi. Phạm vi chiếu sáng 360o, đặt ở trên và dưới đèn trắng mũi, cách đèn trắng mũi 1m.
Ban ngày, thay mỗi đèn trên bằng một dấu hiệu gồm hai hình chữ nhật màu đen, có kích thước 0,3mx0,6m ghép theo kiểu múi khế.
b. Tín hiệu trên tàu lai chính (là phương tiện loại B)
Ban đêm, ngoài đèn quy định cho phương tiện loại mình, tàu lai chính phải thắp thêm hai đèn xanh cách nhau 0,5m cùng cột thẳng đứng với đèn nửa xanh, nửa đỏ, phạm vi chiếu sáng 360o; đặt cao hơn đèn nửa xanh nửa đỏ 0,5m, cách xa 1000m phải nhìn thấy rõ.
Ban ngày, treo tín hiệu như quy định tại khoản 1 của Điều này.
2. Tín hiệu trên tàu hỗ trợ:
Tuỳ theo vị trí của tầu hỗ trợ kéo, đẩy hay áp mạn, sử dụng tín hiệu ban đêm và ban ngày theo quy định đối với tàu kéo, đẩy hay áp mạn là phương tiện loại A hoặc B (quy định tại Điều 66, Điều 67, Điều 68).
3. Tín hiệu trên phương tiện bị lai:
Ban đêm chỉ thắp một đèn mạn ngoài, quy định cho bên đó ở các phương tiện ngoài cùng. Các phương tiện ở giữa không phải thắp đèn.
Điều 70.- Tín hiệu trên các phương tiện không làm chủ được sự điều động của mình:
a. Phương tiện cơ giới không làm chủ được sự điều động của mình ban đêm phải thắp một đèn đỏ đặt ở trên cao, nơi có thể nhìn thấy rõ nhất. Nếu còn trớn phải thắp thêm đèn mạn và đèn lái (đối với phương tiện loại A); đèn nửa xanh, nửa đỏ (đối với phương tiện loại B).
b. Ban ngày, thay đèn đỏ bằng một dấu hiệu gồm hai hình thoi góc vuông màu đen, mỗi cạnh 0,3m ghép theo kiểu múi khế.
Điều 71.- Tín hiệu trên phương tiện neo:
Phương tiện dài từ 45m trở xuống, thắp ở phía mũi một đèn trắng, cao hơn mặt boong ít nhất 2m.
Phương tiện dài trên 45m thắp thêm ở đằng lái một đèn trắng và thấp hơn đèn trắng mũi 1m.
Trường hợp phương tiện neo trong luồng hẹp thì phải thắp thêm một đèn trắng ở chỗ phương tiện nhô ra gần luồng nhất.
Các bè neo ở ngoài bến thắp một đèn đỏ ở giữa bè và phía luồng tàu chạy hai đèn trắng ở góc bè.
Ban ngày, các phương tiện neo treo ở phía mũi một dấu hiệu gồm hai hình tròn màu đen, đường kính 0,3m ghép theo kiểu múi khế.
Điều 72.- Tín hiệu trên phương tiện bị mắc cạn trên luồng đi:
1. Trong luồng đi, nếu có phương tiện bị mắc cạn và nếu một bên luồng còn có thể đi được thì phải thắp ở vị trí cột đèn một đèn đỏ trên đèn xanh, cách nhau 1m.
Ban ngày, thay đèn đỏ và đèn xanh bằng một dấu hiệu gồm hai hình vuông màu đen, mỗi cạnh 0,3m ghép theo kiểu múi khế.
Phía luồng còn đi được treo một đèn trắng cao hơn mặt boong chính 1m (nếu phương tiện dài từ 45m trở xuống); hai đèn trắng (nếu phương tiện dài trên 45m); đèn trắng thứ hai cao hơn đèn trắng thứ nhất 1m.
2. Trường hợp luồng bị chắn hết lối đi thì phải thắp hai đèn đỏ, chiếc nọ trên chiếc kia, cách nhau 1m.
Ban ngày, thay hai đèn đỏ bằng hai dấu hiệu, mỗi dấu hiệu gồm hai hình vuông màu đen, mỗi cạnh 0,3m ghép theo kiểu múi khế.
Nếu tại nơi luồng giao nhau hay quãng sông khúc khuỷu không nhìn xa được 500m, các phương tiện bị mắc cạn phải bố trí người canh gác và phát tín hiệu như quy định tại
Những tín hiệu trên phải được người điều khiển phương tiện thi hành ngay sau khi phương tiện bị mắc cạn.
Điều 73.- Tín hiệu của phương tiện làm công tác trên đường thuỷ nội địa:
Các phương tiện làm nhiệm vụ về luồng lạch, thuỷ văn, thi công công trình phải được báo hiệu như phương tiện bị mắc cạn (Điều 72).
Điều 74.- Tín hiệu trên phương tiện chuyên chở hành khách:
1. Phương tiện cơ giới chuyên chở hành khách:
Ban đêm, ngoài những đèn quy định cho phương tiện loại A, loại B đi một mình, phải thắp thêm một đèn trắng nhấp nháy (1 giây tối, 1 giây sáng) liên tục trong thời gian hành trình, tầm nhìn xa tối thiểu 1000m thấy được ánh sáng đèn. Đèn trắng nhấp nháy đặt cao hơn đèn trắng mũi 1m (đối với phương tiện loại A) và cao hơn đèn nửa xanh, nửa đỏ 0,5m (đối với phương tiện loại B).
2. Phương tiện thô sơ chuyên chở hành khách:
Ban đêm phải thắp hai đèn trắng trên cùng một trục thẳng đứng cách nhau 0,5m.
Điều 75.- Tín hiệu trên phương tiện chở chất dễ cháy, dễ nổ:
Ngoài những đèn quy định cho loại mình khi đi một mình, phải thắp thêm một đèn đỏ cạnh cột đèn, cao hơn đèn trắng mũi ít nhất 1m. Thuyền và sà lan treo đèn đỏ ở đằng mũi, cao hơn mặt boong ít nhất 3m.
Ban ngày thay đèn đỏ bằng cờ chữ "B".
Điều 76.- Tín hiệu trên các tàu thuyền đánh cá và tín hiệu trên đăng đáy cá:
1. Tín hiệu trên các tàu, thuyền đánh cá:
Tầu, thuyền đánh cá ban đêm phải thắp ở đằng lái một đèn trắng mũi và ở phía có lưới một đèn đỏ thấp hơn đèn trắng. Đèn đỏ phải cao hơn mặt nước ít nhất 2m. Khi còn trớn tầu, thuyền đánh cá phải thắp đèn mạn và đèn lái (đối với phương tiện loại A) hoặc đèn nửa xanh, nửa đỏ (đối với phương tiện loại B).
Ban ngày, thay đèn đỏ bằng một dấu hiệu gồm bốn hình tam giác đều, cạnh 0,3m, màu trắng, ghép theo kiểu múi khế thành hai cặp đối đỉnh nhau.
Tầu, thuyền có chiều dài dưới 20m có thể thay dấu hiệu trên bằng một dấu hiệu gồm hai hình tròn, màu trắng, đường kính 0,3m ghép theo kiểu múi khế.
2. Tín hiệu của đăng đáy cá:
a. Nếu đăng đáy đóng từng hàng ngang, dọc theo luồng và dài dưới 30m thì mỗi đầu đáy thắp một đèn đỏ, nếu dài trên 30m thì cứ 30m thắp một đèn đỏ. Ban ngày mỗi đèn thay bằng hai hình tròn đen đường kính 0,30m ghép theo kiểu múi khế. Đèn và dấu hiệu phải treo cao ít nhất là 1,50m trên mặt nước.
b. Nếu đăng, đáy đóng ngang luồng thì cũng thắp đèn và treo dấu hiệu như trên, nhưng hai bên lối đi phải thắp thêm mỗi bên một đèn trắng cao hơn đèn đỏ 1,00m. Ban ngày mỗi đèn trắng thay bằng một dấu hiệu gồm hai hình tròn màu đen đường kính 0,3m ghép theo kiểu múi khế.
Điều 77.- Tín hiệu trên phương tiện báo có người ngã xuống nước:
Khi có người ngã xuống nước, phương tiện phải thắp một đèn xanh giữa hai đèn đỏ trên cùng một trục dọc thẳng đứng, mỗi đèn cách nhau 1m. Đèn đỏ dưới đặt cao hơn mặt boong chính 1m, đồng thời phát âm hiệu ba tiếng ngắn, tiếp theo ba tiếng dài, tiếp theo ba tiếng ngắn. Ban đêm dùng đèn, đồng thời với âm hiệu trên.
Ban ngày treo cờ chữ "O" trên cột đèn và cũng phát âm hiệu như trên.
Điều 78.- Tín hiệu trên phương tiện xin cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông:
Muốn xin cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa lên phương tiện, ngoài những đèn quy định phải thắp thêm một đèn xanh trên một đèn đỏ cách nhau 1m. Ban ngày kéo cờ xanh ve.
Điều 79.- Tín hiệu trên phương tiện có người hay súc vật mắc bệnh truyền nhiễm phải kiểm dịch:
Ban đêm treo một đèn vàng trên đỉnh cột đèn.
Ban ngày treo cờ chữ "Q" trên cờ chữ "L".
Điều 80.- Tín hiệu trên phương tiện bị nạn xin cấp cứu:
Ban ngày treo cờ chữ "N" trên cờ chữ "C" và phát một hay đồng thời các âm hiệu sau đây:
Đánh liên hồi chuông hay kẻng;
Phát những tiếng còi ngắn liên tiếp.
Ban đêm, cũng phát những âm hiệu như trên đồng thời dùng đèn đỏ nhấp nháy liên tục.
Điều 81.- Tín hiệu gọi các phương tiện để kiểm tra:
Cảnh sát giao thông trật tự có thẩm quyền muốn kiểm tra phương tiện thì dùng đồng thời các tín hiệu sau:
Ban ngày treo cờ chữ "K", phát âm hiệu một tiếng còi dài tiếp theo một tiếng còi ngắn và một tiếng còi dài;
Ban đêm phát âm hiệu như trên và thắp một đèn xanh trên một đèn trắng, cách nhau 0,6m
Nghị định 40-CP năm 1996 về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa
- Số hiệu: 40-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 05/07/1996
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 20
- Ngày hiệu lực: 01/09/1996
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. 1. Nghị định này quy định về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa, nhằm đảm bảo an toàn về người, phương tiện, tài sản của Nhà nước và của nhân dân.
- Điều 2. Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và mọi cá nhân có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.
- Điều 3. Các cơ quan Nhà nước phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, giáo dục, động viên nhân dân thi hành các quy định về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.
- Điều 4. 1. Mọi hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
- Điều 5. Các thuật ngữ dùng trong Nghị định này được hiểu như sau:
- Điều 6. 1. Khi xảy ra tai nạn giao thông thuyền trưởng phải lập tức tìm mọi biện pháp cứu người, tài sản, bảo vệ các dấu vết và hiện trường ở điều kiện cho phép, đồng thời báo cáo cho Uỷ ban nhân dân địa phương, công an hoặc đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa gần nhất.
- Điều 7. 1. Lực lượng cảnh sát giao thông chỉ được lập trạm kiểm tra ở những nơi được Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho phép và chỉ được kiểm tra những phương tiện khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
- Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
- Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Thuỷ sản
- Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
- Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Thương mại
- Điều 13. Trách nhiệm của các Bộ, ngành khác có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.
- Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin, tuyên truyền:
- Điều 15. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Điều 16. Đơn vị quản lý công trình giao thông đường thuỷ nội địa có trách nhiệm đảm bảo trạng thái an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình.
- Điều 17. 1. Trường hợp xảy ra tai nạn chìm đắm phương tiện, sau khi cứu nạn người, tài sản, thuyền trưởng phải đặt và bảo quản báo hiệu; trục vớt phương tiện theo thời hạn quy định của đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa.
- Điều 18. 1. Chủ chướng ngại vật khi trục vớt, thanh thải nếu có ảnh hưởng đến giao thông phải có ý kiến của đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa có thẩm quyền.
- Điều 19. 1. Khi xây dựng dự án và trước khi thi công các công trình sau đây trên đường thuỷ nội địa phải có sự thống nhất bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải:
- Điều 20. 1. Các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản có liên quan đến phạm vi bảo vệ đường thuỷ nội địa phải có giấy phép của cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa có thẩm quyền và phải thực hiện đầy đủ nội dung ghi trong giấy phép.
- Điều 21. 1. Cấm đổ đất, cát, sỏi, đá, rơm rạ, các chất thải khác xuống đường thuỷ nội địa.
- Điều 22. 1. Thuyền viên trên phương tiện phải có bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn đúng với chức danh, phù hợp với loại phương tiện do Bộ Giao thông vận tải quy định và phải được cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành đăng ký vào danh bạ thuyền viên (thuyền viên làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ quy định).
- Điều 23. Nghiêm cấm thuyền viên hoặc sử dụng thuyền viên trên phương tiện làm việc trong tình trạng sau:
- Điều 24. 1. Các phương tiện tham gia giao thông (trừ phương tiện gia dụng) phải đảm bảo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn kỹ thuật ngành và phải có các giấy tờ sau:
- Điều 25. Tầu, thuyền nước ngoài chỉ được vận chuyển hàng hoá, hành khách trên đường thuỷ nội địa Việt Nam khi được phép của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
- Điều 26. Phương tiện chỉ được phép khai thác đúng với công dụng, vùng hoạt động, tuyến luồng đã được cơ quan quản lý có thẩm quyền cho phép. Cấm phương tiện chuyên chở hàng hoá quá dấu chở hàng hoặc chở hành khách quá số lượng quy định. Về mùa lũ phải giảm tải đến mức không nguy hiểm để tránh tai nạn có thể xảy ra.
- Điều 27. Hàng hoá phải sắp xếp gọn gàng không được làm mất ổn định phương tiện, không ảnh hưởng đến tầm nhìn của người điều khiển. Không được xếp hàng hoá vượt kích thước theo chiều ngang và chiều dọc của phương tiện.
- Điều 28. Phương tiện chở khách phải đăng ký bến đi, bến đến và phải đón trả khách đúng bến quy định. Tầu khách và đò dọc phải có danh sách hành khách.
- Điều 29. Tầu khách phải đảm bảo tiêu chuẩn chỗ ngồi theo quy định. Lối đi lại của hành khách phải dễ dàng, thuận tiện. Không được để người ngồi trên mui và hai bên mạn phương tiện.
- Điều 30. Tầu khách và đò dọc phải có nội quy an toàn. Trước khi khởi hành, thuyền trưởng hoặc người lái đò phải phổ biến nội quy và cách sử dụng các trang bị an toàn cho hành khách biết.
- Điều 31. 1. Không được chở chung trâu, bò, ngựa và những động vật lớn khác với hành khách. Những động vật nhỏ nếu cần chuyên chở phải nhốt trong lồng, cũi và không làm ảnh hưởng đến hành khách.
- Điều 32. Phương tiện vận chuyển hàng hoá độc hại, chất nổ hoặc các chất nguy hiểm khác phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải có ký hiệu riêng theo quy định; phải chấp hành đúng quy định về phòng chống độc hại; phòng chống cháy, nổ.
- Điều 33. Tổ chức, cá nhân muốn đóng mới phương tiện thuỷ nội địa phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép. Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về việc cấp phép đóng mới phương tiện thuỷ nội địa.
- Điều 34. Các phương tiện đóng mới, hoán cải (trừ phương tiện gia dụng) phải được cơ quan Đăng kiểm duyệt hồ sơ thiết kế và giám sát kỹ thuật khi thi công.
- Điều 35. Các cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện thuỷ phải có đủ các điều kiện về thiết bị, công nghệ và phải được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải cho phép hành nghề.
- Điều 36. Kiểm tra kỹ thuật phương tiện thuỷ nội địa để cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật chỉ được thực hiện các cơ sở do Bộ Giao thông vận tải quy định.
- Điều 37. Cảng, bến thuỷ nội địa (trừ cảng, bến quân sự có quy định riêng) phải đủ hồ sơ thủ tục và phải được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động; phải được ghi vào danh bạ cảng, bến thuỷ nội địa theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
- Điều 38. 1. Cảng, bến thuỷ nội địa phải có các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; an toàn kỹ thuật; phòng chống cháy, nổ; trật tự, an toàn khu vực và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
- Điều 39. 1. Nghiêm cấm mở cảng, bến thuỷ nội địa tuỳ tiện không theo quy định tại các Điều 37, 38 của Nghị định này.
- Điều 40. Thuyền viên của các phương tiện thuỷ hoạt động trong phạm vi vùng nước của cảng, bến thuỷ nội địa phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến.
- Điều 41. 1. Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thuỷ nội địa là cảng vụ thuỷ nội địa.
- Điều 42. Quy định chung về đi và tránh nhau của phương tiện thuỷ nội địa:
- Điều 43. Phương tiện cơ giới chạy cắt đường nhau:
- Điều 44. Phương tiện cơ giới lai áp mạn tránh nhau ở luồng hẹp:
- Điều 45. Phương tiện cơ giới tránh nhau ở luồng rộng:
- Điều 46. Phương tiện cơ giới nhỏ gặp phương tiện cơ giới lớn:
- Điều 47. Phương tiện cơ giới tránh nhau ở nơi luồng giao nhau hoặc quãng sông khúc khuỷu:
- Điều 48. Phương tiện thô sơ gặp phương tiện cơ giới:
- Điều 49. Trường hợp nước đứng:
- Điều 50. Thuyền có dây kéo trên bờ tránh nhau:
- Điều 51. Thuyền buồm tránh nhau:
- Điều 52. Phương tiện vượt nhau:
- Điều 53. Khoảng cách dọc giữa các phương tiện cùng đi một chiều:
- Điều 54. Giảm tốc độ:
- Điều 55. Hành trình khi tầm nhìn xa bị hạn chế:
- Điều 56. Qua cầu, cống, âu và khu vực điều tiết giao thông:
- Điều 57. Phương tiện đậu trong bến:
- Điều 58. Phương tiện đậu ngoài bến:
- Điều 59. Các điều nghiêm cấm:
- Điều 60. Quy tắc chung:
- Điều 61. Tín hiệu điều động:
- Điều 62. Tín hiệu thông báo:
- Điều 63. Tín hiệu khi tầm nhìn xa hạn chế:
- Điều 64. Phân loại phương tiện để bố trí tín hiệu:
- Điều 65. Đèn hành trình của các loại phương tiện đi một mình:
- Điều 66. Tín hiệu trên đoàn tàu kéo:
- Điều 67. Tín hiệu trên đoàn tầu lai áp mạn.
- Điều 68. Tín hiệu trên đoàn tàu đẩy:
- Điều 69. Tín hiệu trên đoàn tàu lai hỗn hợp:
- Điều 70. Tín hiệu trên các phương tiện không làm chủ được sự điều động của mình:
- Điều 71. Tín hiệu trên phương tiện neo:
- Điều 72. Tín hiệu trên phương tiện bị mắc cạn trên luồng đi:
- Điều 73. Tín hiệu của phương tiện làm công tác trên đường thuỷ nội địa:
- Điều 74. Tín hiệu trên phương tiện chuyên chở hành khách:
- Điều 75. Tín hiệu trên phương tiện chở chất dễ cháy, dễ nổ:
- Điều 76. Tín hiệu trên các tàu thuyền đánh cá và tín hiệu trên đăng đáy cá:
- Điều 77. Tín hiệu trên phương tiện báo có người ngã xuống nước:
- Điều 78. Tín hiệu trên phương tiện xin cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông:
- Điều 79. Tín hiệu trên phương tiện có người hay súc vật mắc bệnh truyền nhiễm phải kiểm dịch:
- Điều 80. Tín hiệu trên phương tiện bị nạn xin cấp cứu:
- Điều 81. Tín hiệu gọi các phương tiện để kiểm tra:
- Điều 82. Nguyên tắc chung
- Điều 83. Xử phạt đối với hành vi vi phạm khi xảy ra tai nạn giao thông đường thuỷ nội địa.
- Điều 84. Xử phạt đối với hành vi xâm phạm công trình giao thông đường thuỷ nội địa.
- Điều 85. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thi công công trình trên đường thuỷ nội địa
- Điều 86. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý công trình giao thông đường thuỷ nội địa.
- Điều 87. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về trục vớt, thanh thải chướng ngại vật trên đường thuỷ nội địa.
- Điều 88. Xử phạt đối với hành vi đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản vi phạm quy định trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.
- Điều 89. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về báo hiệu đường thuỷ nội địa.
- Điều 90. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về trật tự, an toàn vận tải trên đường thuỷ nội địa.
- Điều 91. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thiết kế, đóng mới, hoán cải, sửa chữa và kiểm tra kỹ thuật phương tiện thuỷ nội địa.
- Điều 92. Xử phạt đối với hành vi sử dụng, điều khiển phương tiện thiếu các giấy tờ theo quy định.
- Điều 93. Xử phạt đối với hành vi không đảm bảo số lượng, chất lượng của trang thiết bị an toàn quy định cho phương tiện.
- Điều 94. Xử phạt đối với hành vi chở hàng hoá, hành khách quá trọng tải cho phép.
- Điều 95. Xử phạt đối với hành vi sử dụng phương tiện gia dụng vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa
- Điều 96. Xử phạt đối với hành vi sử dụng bè, mảng vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.
- Điều 97. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về trật tự an toàn của cảng, bến thuỷ nội địa.
- Điều 98. Xử phạt hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường thuỷ nội địa.
- Điều 99. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông vận tải đường thuỷ nội địa.
- Điều 100. Thẩm quyền xử phạt của Uỷ ban nhân dân các cấp
- Điều 101. Thẩm quyền xử phạt của cảnh sát nhân dân
- Điều 102. Thẩm quyền xử phạt của thanh tra chuyên ngành giao thông đường thuỷ nội địa
- Điều 103. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 104. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 105. Khiếu nại, tố cáo
- Điều 106. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 1996.
- Điều 107. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào đặc điểm của địa phương và thẩm quyền của mình xây dựng các quy định và kế hoạch cụ thể để thực hiện Nghị định.
- Điều 108.