Chương 3 Nghị định 40/2008/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu
Điều 18. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh rượu
1. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh bán buôn hoặc đại lý bán buôn rượu bao gồm:
a) Thương nhân là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và có đăng ký kinh doanh hoạt động mua bán rượu;
b) Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị do Bộ Công thương quy định;
c) Có kho dự trữ hàng, đáp ứng các yêu cầu về bảo quản chất lượng rượu, bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy, nổ;
d) Có hệ thống phân phối.
2. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ hoặc đại lý bán lẻ rượu bao gồm:
a) Thương nhân có đăng ký kinh doanh hoạt động mua bán rượu;
b) Cơ sở kinh doanh phải đáp ứng các yêu cầu về bảo quản chất lượng rượu và phòng, chống cháy, nổ.
Điều 19. Giấy phép kinh doanh rượu
1. Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh bán buôn, đại lý bán buôn, Giấy phép kinh doanh bán lẻ, đại lý bán lẻ rượu.
2. Thương nhân chỉ được quyền hoạt động kinh doanh rượu kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh bán buôn, đại lý bán buôn hoặc Giấy phép kinh doanh bán lẻ, đại lý bán lẻ rượu.
3. Thương nhân có Giấy phép sản xuất rượu được tổ chức hệ thống phân phối sản phẩm của mình sản xuất mà không phải đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh bán buôn, bán lẻ rượu.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh rượu
Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, thương nhân kinh doanh rượu có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Mua rượu có nguồn gốc hợp pháp.
2. Tổ chức lưu thông, tiêu thụ rượu trên thị trường theo Giấy phép kinh doanh rượu được cấp.
3. Chỉ được bán buôn rượu cho các thương nhân có Giấy phép kinh doanh rượu.
4. Tổ chức các cửa hàng bán lẻ cho người tiêu dùng. Không được bán rượu cho người dưới 18 tuổi.
5. Phải niêm yết bản sao hợp lệ Giấy phép kinh doanh rượu và chủng loại, giá cả các loại rượu đang có bán tại tất cả các địa điểm kinh doanh của thương nhân.
1. Rượu nhập khẩu bao gồm rượu thành phẩm đóng chai, hộp, thùng… để tiêu thụ ngay và rượu dưới dạng nước cốt và phục liệu dùng để pha chế thành rượu thành phẩm tại Việt Nam.
2. Rượu nhập khẩu phải có chứng từ nhập khẩu hợp pháp theo quy định hiện hành và dán tem rượu nhập khẩu do Bộ Tài chính phát hành.
3. Rượu nhập khẩu phải ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu hoặc Giấy phép kinh doanh bán buôn rượu mới được nhập khẩu trực tiếp, ủy thác nhập khẩu rượu và phải chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm của sản phẩm.
5. Đối với sản phẩm rượu lần đầu tiên nhập khẩu vào Việt Nam, trước khi làm thủ tục nhập khẩu, nhà nhập khẩu phải có giấy xác nhận đã kiểm tra mẫu đạt yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Thương nhân nhập khẩu rượu ở dạng nước cốt rượu và phụ liệu dùng để pha chế thành rượu thành phẩm chỉ được bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu.
7. Rượu chỉ được nhập khẩu vào Việt Nam qua các cửa khẩu quốc tế.
Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân nhập khẩu rượu.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, thương nhân nhập khẩu rượu có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Tổ chức hệ thống phân phối rượu do mình trực tiếp nhập khẩu hoặc bán cho thương nhân có Giấy phép kinh doanh bán buôn, đại lý bán buôn rượu.
2. Báo cáo tổng hợp tình hình nhập khẩu, phân phối và tiêu thụ rượu theo hướng dẫn của Bộ Công thương.
Điều 23. Phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại
1. Rượu giả, rượu nhái, rượu lậu, rượu không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định đều bị tịch thu để tiêu hủy.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh rượu, có nghĩa vụ tham gia phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong công tác phòng, chống buôn lậu rượu và gian lận thương mại.
Nghị định 40/2008/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu
- Số hiệu: 40/2008/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 07/04/2008
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 233 đến số 234
- Ngày hiệu lực: 01/05/2008
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc quản lý sản xuất, kinh doanh rượu
- Điều 5. Quy hoạch sản xuất rượu
- Điều 6. Công nhận làng nghề sản xuất rượu
- Điều 7. Đầu tư sản xuất rượu
- Điều 8. Điều kiện cấp giấy phép sản xuất rượu
- Điều 9. Giấy phép sản xuất rượu
- Điều 10. Thu hồi Giấy phép sản xuất rượu
- Điều 11. Tiêu chuẩn chất lượng rượu
- Điều 12. Nhãn sản phẩm rượu
- Điều 13. Tem rượu sản xuất trong nước và rượu nhập khẩu
- Điều 14. trách nhiệm cung cấp thông tin về sản phẩm rượu
- Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất rượu
- Điều 16. Sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh
- Điều 17. Sản xuất rượu thủ công tự tiêu dùng
- Điều 18. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh rượu
- Điều 19. Giấy phép kinh doanh rượu
- Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh rượu
- Điều 21. Nhập khẩu rượu
- Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân nhập khẩu rượu.
- Điều 23. Phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại
- Điều 24. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
- Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Y tế
- Điều 27. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương