Chương 1 Nghị định 40/2008/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu
Nghị định này quy định về sản xuất, kinh doanh rượu và cồn rượu bao gồm: đầu tư, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất, kinh doanh rượu và cồn rượu.
Rượu và cồn rượu trong Nghị định này được gọi chung là rượu.
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu, cồn rượu và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất, kinh doanh rượu và cồn rượu trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Rượu” là đồ uống chứa cồn rượu. Rượu được sản xuất từ quá trình lên men, có hoặc không chưng cất từ tinh bột của các loại ngũ cốc, dịch đường của các loại cây và hoa quả.
2. “Cồn rượu” là cồn để sản xuất, pha chế rượu, có tên khoa học là Etanol, công thức hóa học là C2,H5OH.
3. “Sản xuất rượu thủ công” là hoạt động sản xuất rượu bằng thiết bị đơn giản, quy mô nhỏ do tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân thực hiện.
4. “Rượu thuốc” là rượu được pha chế với dược liệu. Dược liệu là thuốc được sản xuất từ nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng chất.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý sản xuất, kinh doanh rượu
1. Rượu thuộc nhóm hàng hóa nhà nước hạn chế kinh doanh. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh rượu (bán buôn, bán lẻ) phải có giấy phép, trừ trường hợp sản xuất rượu thủ công tự tiêu dùng. Mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Nhà nước thống nhất quản lý đối với hoạt động đầu tư, sản xuất, xuất nhập khẩu, phân phối, ghi nhãn mác, quảng cáo, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường, phòng, chống cháy nổ trong sản xuất, kinh doanh rượu và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất, kinh doanh rượu.
3. Nhà nước hạn chế sản xuất rượu thủ công tự tiêu dùng.
4. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh rượu thuốc ngoài việc thực hiện các quy định của Nghị định này phải thực hiện các quy định khác liên quan của Bộ Y tế.
Điều 5. Quy hoạch sản xuất rượu
1. Quy hoạch sản xuất rượu là quy hoạch ngành nằm trong Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia – Rượu – Nước giải khát, được lập cho giai đoạn 10 năm và xét đến 10 năm tiếp theo.
2. Bộ Công Thương chủ trì tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia – Rượu – Nước giải khát, trong đó có Quy hoạch sản xuất rượu trên phạm vi cả nước.
3. Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia – Rượu – Nước giải khát đã được Bộ Công thương phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát trên địa bàn, trong đó có Quy hoạch sản xuất rượu và làng nghề sản xuất rượu.
4. Việc lập, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý quy hoạch.
Điều 6. Công nhận làng nghề sản xuất rượu
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận làng nghề sản xuất rượu trên địa bàn theo các quy định hiện hành về công nhận làng nghề, đảm bảo các điều kiện sau:
1. Làng nghề sản xuất rượu nằm trong Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia – Rượu – Nước giải khát trên địa bàn.
2. Làng nghề phải xây dựng và áp dụng quy trình sản xuất chung đối với rượu mang thương hiệu làng nghề.
3. Sản phẩm rượu đảm bảo các điều kiện về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, nhãn mác hàng hóa áp dụng cho mọi thành viên hoạt động sản xuất rượu trong khu vực làng nghề.
4. Đáp ứng tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ áp dụng cho mọi thành viên hoạt động sản xuất rượu trong khu vực làng nghề.
5. Các làng nghề sản xuất rượu đã được công nhận phải thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều này trong vòng 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
6. Các làng nghề sản xuất rượu được công nhận có trách nhiệm xây dựng, bảo tồn và phát triển thương hiệu làng nghề.
Nghị định 40/2008/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu
- Số hiệu: 40/2008/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 07/04/2008
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 233 đến số 234
- Ngày hiệu lực: 01/05/2008
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc quản lý sản xuất, kinh doanh rượu
- Điều 5. Quy hoạch sản xuất rượu
- Điều 6. Công nhận làng nghề sản xuất rượu
- Điều 7. Đầu tư sản xuất rượu
- Điều 8. Điều kiện cấp giấy phép sản xuất rượu
- Điều 9. Giấy phép sản xuất rượu
- Điều 10. Thu hồi Giấy phép sản xuất rượu
- Điều 11. Tiêu chuẩn chất lượng rượu
- Điều 12. Nhãn sản phẩm rượu
- Điều 13. Tem rượu sản xuất trong nước và rượu nhập khẩu
- Điều 14. trách nhiệm cung cấp thông tin về sản phẩm rượu
- Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất rượu
- Điều 16. Sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh
- Điều 17. Sản xuất rượu thủ công tự tiêu dùng
- Điều 18. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh rượu
- Điều 19. Giấy phép kinh doanh rượu
- Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh rượu
- Điều 21. Nhập khẩu rượu
- Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân nhập khẩu rượu.
- Điều 23. Phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại
- Điều 24. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
- Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Y tế
- Điều 27. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương