Điều 9 Nghị định 37/2007/NĐ-CP về việc minh bạch tài sản, thu nhập
Điều 9. Trình tự, thủ tục kê khai, tiếp nhận bản kê khai tài sản, thu nhập
1. Chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hàng năm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ đạo đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình gửi bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu, hướng dẫn và yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập.
2. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được bản kê khai tài sản, thu nhập, người có nghĩa vụ kê khai phải thực hiện việc kê khai và nộp bản kê khai tài sản, thu nhập cho đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ.
3. Khi tiếp nhận bản kê khai tài sản, thu nhập, người tiếp nhận phải làm giấy giao nhận theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này và ký nhận.
4. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai, đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ phải kiểm tra lại bản kê khai và lưu hồ sơ; trường hợp bản kê khai chưa đúng mẫu quy định thì yêu cầu kê khai lại, thời hạn kê khai lại là năm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là ngày 31 tháng 12.
Nghị định 37/2007/NĐ-CP về việc minh bạch tài sản, thu nhập
- Số hiệu: 37/2007/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 09/03/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 244 đến số 245
- Ngày hiệu lực: 09/03/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 5. Mục đích kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 6. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 8. Tài sản, thu nhập phải kê khai
- Điều 9. Trình tự, thủ tục kê khai, tiếp nhận bản kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 10. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 11. Quản lý, khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 12. Thủ tục khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 13. Trách nhiệm của người quản lý, lưu trữ bản kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 14. Xử lý vi phạm về quản lý, khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 15. Mục đích xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 16. Căn cứ yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 17. Thẩm quyền yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 18. Thời hạn tiếp nhận tố cáo, phản ánh để yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân, tại đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
- Điều 19. Việc ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 20. Cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 21. Giải trình về việc kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 22. Quyết định xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 23. Nội dung xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 24. Hoạt động xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 25. Quyền hạn, trách nhiệm của người xác minh
- Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của người được xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan
- Điều 28. Biên bản làm việc
- Điều 29. Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 30. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 31. Công khai kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 32. Hồ sơ xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 33. Xử lý kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực
- Điều 34. Xử lý người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực là người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, người dự kiến được phê chuẩn, bổ nhiệm
- Điều 35. Xử lý trách nhiệm trong xác minh tài sản, thu nhập