Điều 11 Nghị định 37/2007/NĐ-CP về việc minh bạch tài sản, thu nhập
Điều 11. Quản lý, khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập
1. Bản kê khai tài sản, thu nhập được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ cán bộ và chỉ được khai thác, sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Phục vụ cho việc bầu cử, bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập;
b) Phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền trong việc thẩm tra, xác minh, kết luận về hành vi tham nhũng;
c) Phục vụ công tác tổ chức, cán bộ.
2. Khi người kê khai được điều động, thuyên chuyển sang cơ quan, tổ chức khác thì bản kê khai tài sản, thu nhập của người đó phải được chuyển giao cùng với hồ sơ cán bộ cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý.
3. Khi người kê khai nghỉ hưu, thôi việc thì bản kê khai tài sản, thu nhập của người đó được lưu giữ cùng với hồ sơ cán bộ.
4. Bản kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên được quản lý theo quy định tại Nghị định này và các quy định của Đảng; trường hợp quy định của Đảng có yêu cầu phải công khai bản kê khai tài sản, thu nhập thì phải thực hiện việc công khai theo đúng các quy định đó.
Nghị định 37/2007/NĐ-CP về việc minh bạch tài sản, thu nhập
- Số hiệu: 37/2007/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 09/03/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 244 đến số 245
- Ngày hiệu lực: 09/03/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 5. Mục đích kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 6. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 8. Tài sản, thu nhập phải kê khai
- Điều 9. Trình tự, thủ tục kê khai, tiếp nhận bản kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 10. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 11. Quản lý, khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 12. Thủ tục khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 13. Trách nhiệm của người quản lý, lưu trữ bản kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 14. Xử lý vi phạm về quản lý, khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 15. Mục đích xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 16. Căn cứ yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 17. Thẩm quyền yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 18. Thời hạn tiếp nhận tố cáo, phản ánh để yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân, tại đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
- Điều 19. Việc ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 20. Cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 21. Giải trình về việc kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 22. Quyết định xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 23. Nội dung xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 24. Hoạt động xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 25. Quyền hạn, trách nhiệm của người xác minh
- Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của người được xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan
- Điều 28. Biên bản làm việc
- Điều 29. Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 30. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 31. Công khai kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 32. Hồ sơ xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 33. Xử lý kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực
- Điều 34. Xử lý người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực là người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, người dự kiến được phê chuẩn, bổ nhiệm
- Điều 35. Xử lý trách nhiệm trong xác minh tài sản, thu nhập