Chương 2 Nghị định 37/2007/NĐ-CP về việc minh bạch tài sản, thu nhập
Việc kê khai tài sản, thu nhập là để cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền biết được tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai nhằm minh bạch tài sản, thu nhập của người đó; phục vụ công tác quản lý cán bộ, công chức, góp phần phòng ngừa và ngăn chặn hành vi tham nhũng.
Điều 6. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
1. Đại biểu Quốc hội chuyên trách, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Sĩ quan giữ cương vị chỉ huy từ cấp phó tiểu đoàn trưởng, phó chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp huyện trở lên trong Quân đội nhân dân; sĩ quan giữ cương vị chỉ huy từ cấp phó tiểu đoàn trưởng, phó trưởng công an phường, thị trấn, phó đội trưởng trở lên trong Công an nhân dân.
4. Giám đốc, phó giám đốc, viện trưởng, phó viện trưởng, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng khoa, phó trưởng khoa, bác sĩ chính tại các bệnh viện, viện nghiên cứu của Nhà nước.
5. Tổng biên tập, phó tổng biên tập, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng ban, phó trưởng ban báo, tạp chí có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước.
6. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kế toán trưởng trường mầm non, tiểu học của Nhà nước tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kế toán trưởng trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên của Nhà nước; hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng khoa, phó trưởng khoa, giảng viên chính trường đại học, cao đẳng của Nhà nước.
7. Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng ban, phó trưởng ban tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước; giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng ban quản lý dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
9. Bí thư, phó bí thư Đảng ủy; chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân; chủ tịch, phó chủ tịch, uỷ viên Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trưởng công an, chỉ huy trưởng quân sự xã; cán bộ địa chính - xây dựng, tài chính - kế toán của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
10. Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, thư ký toà án, kiểm toán viên nhà nước, thanh tra viên, chấp hành viên, công chứng viên nhà nước.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
1. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có các quyền sau:
a) Được bảo đảm bí mật nội dung của bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật;
b) Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập tại Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này;
c) Được khôi phục danh dự, uy tín, được bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập gây ra.
2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có các nghĩa vụ sau:
a) Kê khai trung thực, đầy đủ, đúng thời hạn về số lượng tài sản, thu nhập phải kê khai và những thay đổi so với lần kê khai gần nhất trước đó;
b) Giải trình trung thực, đầy đủ, kịp thời về các nội dung liên quan đến việc kê khai tài sản, thu nhập khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;
c) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phục vụ cho việc xác minh tài sản, thu nhập.
3. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập là thành viên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì ngoài việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn phải thực hiện các nghĩa vụ về kê khai tài sản, thu nhập do tổ chức đó quy định.
Điều 8. Tài sản, thu nhập phải kê khai
1. Các loại nhà, công trình xây dựng sau:
a) Nhà, công trình xây dựng khác đang thuê hoặc đang sử dụng thuộc sở hữu của Nhà nước;
b) Nhà, công trình xây dựng khác thuộc sở hữu của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu;
c) Nhà, công trình xây dựng khác thuộc sở hữu của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên người khác.
2. Các quyền sử dụng đất sau:
a) Quyền sử dụng đất của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng;
b) Quyền sử dụng đất của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên người khác.
3. Tài sản, tài khoản ở nước ngoài của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên.
4. Thu nhập từ mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân trở lên theo quy định của pháp luật.
5. Kim khí quý, đá quý, tiền, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, trái phiếu, séc, các công cụ chuyển nhượng khác, mô tô, ô tô, tàu, thuyền và các loại tài sản khác mà giá trị của mỗi loại từ năm mươi triệu đồng trở lên.
Điều 9. Trình tự, thủ tục kê khai, tiếp nhận bản kê khai tài sản, thu nhập
1. Chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hàng năm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ đạo đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình gửi bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu, hướng dẫn và yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập.
2. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được bản kê khai tài sản, thu nhập, người có nghĩa vụ kê khai phải thực hiện việc kê khai và nộp bản kê khai tài sản, thu nhập cho đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ.
3. Khi tiếp nhận bản kê khai tài sản, thu nhập, người tiếp nhận phải làm giấy giao nhận theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này và ký nhận.
4. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai, đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ phải kiểm tra lại bản kê khai và lưu hồ sơ; trường hợp bản kê khai chưa đúng mẫu quy định thì yêu cầu kê khai lại, thời hạn kê khai lại là năm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là ngày 31 tháng 12.
1. Gương mẫu trong việc thực hiện nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập của mình theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, chỉ đạo việc kê khai kịp thời, đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục kê khai theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.
3. Chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định về kê khai tài sản, thu nhập trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quản lý, khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập
1. Bản kê khai tài sản, thu nhập được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ cán bộ và chỉ được khai thác, sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Phục vụ cho việc bầu cử, bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập;
b) Phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền trong việc thẩm tra, xác minh, kết luận về hành vi tham nhũng;
c) Phục vụ công tác tổ chức, cán bộ.
2. Khi người kê khai được điều động, thuyên chuyển sang cơ quan, tổ chức khác thì bản kê khai tài sản, thu nhập của người đó phải được chuyển giao cùng với hồ sơ cán bộ cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý.
3. Khi người kê khai nghỉ hưu, thôi việc thì bản kê khai tài sản, thu nhập của người đó được lưu giữ cùng với hồ sơ cán bộ.
4. Bản kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên được quản lý theo quy định tại Nghị định này và các quy định của Đảng; trường hợp quy định của Đảng có yêu cầu phải công khai bản kê khai tài sản, thu nhập thì phải thực hiện việc công khai theo đúng các quy định đó.
Điều 12. Thủ tục khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập
1. Khi cần khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập, người thực hiện việc khai thác, sử dụng phải có giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu khai thác, sử dụng, trong đó ghi rõ họ, tên, chức vụ của người đến khai thác, sử dụng và mục đích của việc khai thác, sử dụng.
2. Việc khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập được tiến hành tại cơ quan quản lý bản kê khai; nếu cần thiết phải khai thác, sử dụng tại nơi khác thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người có nghĩa vụ kê khai và phải có biên bản bàn giao bản kê khai.
3. Người được giao nhiệm vụ khai thác, sử dụng phải thực hiện việc khai thác, sử dụng đúng với mục đích ghi trong giấy giới thiệu và theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của người quản lý, lưu trữ bản kê khai tài sản, thu nhập
1. Sắp xếp, bảo quản, lưu trữ bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định về quản lý hồ sơ cán bộ.
2. Cung cấp bản kê khai tài sản, thu nhập đầy đủ, kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có yêu cầu.
3. Không được làm sai lệch nội dung, làm mất mát, hư hỏng bản kê khai tài sản, thu nhập.
4. Không để người khác khai thác, sử dụng trái pháp luật bản kê khai tài sản, thu nhập.
Điều 14. Xử lý vi phạm về quản lý, khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập
Người nào làm sai lệch nội dung, làm mất mát, hư hỏng hoặc làm lộ bí mật nội dung bản kê khai tài sản, thu nhập, cung cấp cho người không có thẩm quyền khai thác, sử dụng; người nào khai thác, sử dụng trái pháp luật bản kê khai tài sản, thu nhập hoặc lợi dụng việc khai thác, sử dụng để gây mất đoàn kết nội bộ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nghị định 37/2007/NĐ-CP về việc minh bạch tài sản, thu nhập
- Số hiệu: 37/2007/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 09/03/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 244 đến số 245
- Ngày hiệu lực: 09/03/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 5. Mục đích kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 6. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 8. Tài sản, thu nhập phải kê khai
- Điều 9. Trình tự, thủ tục kê khai, tiếp nhận bản kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 10. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 11. Quản lý, khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 12. Thủ tục khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 13. Trách nhiệm của người quản lý, lưu trữ bản kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 14. Xử lý vi phạm về quản lý, khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 15. Mục đích xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 16. Căn cứ yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 17. Thẩm quyền yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 18. Thời hạn tiếp nhận tố cáo, phản ánh để yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân, tại đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
- Điều 19. Việc ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 20. Cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 21. Giải trình về việc kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 22. Quyết định xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 23. Nội dung xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 24. Hoạt động xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 25. Quyền hạn, trách nhiệm của người xác minh
- Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của người được xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan
- Điều 28. Biên bản làm việc
- Điều 29. Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 30. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 31. Công khai kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập
- Điều 32. Hồ sơ xác minh tài sản, thu nhập
- Điều 33. Xử lý kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực
- Điều 34. Xử lý người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực là người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, người dự kiến được phê chuẩn, bổ nhiệm
- Điều 35. Xử lý trách nhiệm trong xác minh tài sản, thu nhập