Mục 6 Chương 3 Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
MỤC 6. CHUYỂN ĐỔI VÀ CHUYỂN TIẾP ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC
Điều 42. Chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức
1. Viên chức đã có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 60 tháng trở lên (không kể thời gian tập sự), có trình độ đào tạo, kinh nghiệm công tác và đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, khi cơ quan quản lý, sử dụng công chức có nhu cầu tuyển dụng thì được xét chuyển vào công chức không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về công chức.
2. Viên chức khi được tiếp nhận, bổ nhiệm vào các vị trí việc làm được pháp luật quy định là công chức trong các cơ quan, tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thì phải thực hiện quy trình xét chuyển thành công chức không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về công chức; đồng thời quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm là quyết định tuyển dụng.
3. Viên chức được bổ nhiệm giữ các vị trí trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập mà pháp luật quy định là công chức khi bổ nhiệm vào ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm phải hoàn thiện tiêu chuẩn của ngạch được bổ nhiệm; đồng thời được giữ nguyên chức danh nghề nghiệp đã bổ nhiệm, được hưởng chế độ tiền lương và các chế độ khác như viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Cán bộ, công chức được điều động về làm viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật về viên chức.
Điều 43. Chuyển tiếp đối với viên chức
1. Việc tổ chức thực hiện ký kết hợp đồng làm việc đối với viên chức theo quy định tại Điều 59 Luật viên chức như sau:
a) Đối với viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tiến hành các thủ tục để ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn đối với viên chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 25, Điều 26, Điều 28, Điều 29, Điều 30 Luật viên chức và
b) Đối với viên chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 đến ngày 01 tháng 01 năm 2012, căn cứ thời gian công tác; hợp đồng làm việc đã ký kết với đơn vị sự nghiệp công lập, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn đối với viên chức theo quy định của Luật viên chức;
c) Đối với viên chức được tuyển dụng sau ngày 01 tháng 01 năm 2012, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc ký hợp đồng làm việc theo quy định tại Luật viên chức.
2. Bộ Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định chuyển tiếp đối với viên chức tại Điều 59 Luật viên chức và Khoản 1 Điều này.
Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- Số hiệu: 29/2012/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 12/04/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 345 đến số 346
- Ngày hiệu lực: 01/06/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức
- Điều 5. Thẩm quyền tuyển dụng viên chức
- Điều 6. Hội đồng tuyển dụng viên chức
- Điều 7. Nội dung và hình thức thi
- Điều 8. Điều kiện miễn thi một số môn
- Điều 9. Cách tính điểm
- Điều 10. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức
- Điều 11. Nội dung xét tuyển viên chức
- Điều 12. Cách tính điểm
- Điều 13. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức
- Điều 14. Xét tuyển đặc cách
- Điều 15. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
- Điều 16. Tổ chức tuyển dụng viên chức
- Điều 17. Thông báo kết quả tuyển dụng
- Điều 20. Chế độ tập sự
- Điều 21. Hướng dẫn tập sự
- Điều 22. Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự
- Điều 23. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp khi hết thời gian tập sự
- Điều 24. Chấm dứt hợp đồng làm việc đối với người tập sự
- Điều 25. Phân công nhiệm vụ
- Điều 26. Biệt phái viên chức
- Điều 27. Bổ nhiệm viên chức quản lý
- Điều 28. Thẩm quyền bổ nhiệm, giải quyết thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm đối với viên chức quản lý
- Điều 29. Thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức
- Điều 30. Phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
- Điều 31. Quy trình, thủ tục tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
- Điều 32. Mục tiêu, nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức
- Điều 33. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng
- Điều 34. Quyền lợi, trách nhiệm của viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
- Điều 35. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
- Điều 36. Đào tạo và đền bù chi phí đào tạo
- Điều 38. Giải quyết thôi việc
- Điều 39. Trợ cấp thôi việc
- Điều 40. Thủ tục nghỉ hưu
- Điều 41. Chế độ, chính sách và cơ chế quản lý đối với trường hợp viên chức đã nghỉ hưu thực hiện ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Điều 44. Nội dung quản lý viên chức
- Điều 45. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ
- Điều 46. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập.
- Điều 47. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
- Điều 48. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 49. Nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập