Điều 28 Nghị định 19/2001/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm hành chính về an toàn và kiểm soát bức xạ, người có thẩm quyền xử phạt phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm và yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy định của pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ.
2. Trường hợp xác định được rõ ràng hành vi vi phạm thuộc diện áp dụng hình thức phạt cảnh cáo thì người có thẩm quyền xử phạt quyết định bằng văn bản ngay tại nơi xảy ra vi phạm.
Trường hợp xét thấy vi phạm có thể phải áp dụng hình thức phạt tiền thì người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản về vi phạm hành chính tuân theo quy định tại Điều 47 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Sau khi lập biên bản về vi phạm, nếu xét thấy việc xử lý vi phạm cần có ý kiến đánh giá, kết luận của cơ quan chuyên môn về an toàn và kiểm soát bức xạ thì người có thẩm quyền xử phạt phải gửi hồ sơ, chứng cứ vi phạm và văn bản trưng cầu giám định (nếu có) cho cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ hoặc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường theo quy định tại
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu và hồ sơ, chứng cứ vi phạm, cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ hoặc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường phải có ý kiến bằng văn bản gửi cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập biên bản về vi phạm, người có thẩm quyền phải ra quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm, trường hợp vi phạm nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày. Việc quyết định xử phạt và nội dung quyết định xử phạt tuân theo quy định tại Điều 48 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Ngày có hiệu lực của quyết định xử phạt là ngày ký hoặc ngày khác được quy định trong quyết định xử phạt nhưng không được quá 15 ngày sau ngày ký quyết định xử phạt.
Quyết định xử phạt phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày ký, đồng thời phải được gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để phối hợp theo dõi và thực hiện các thủ tục về xác lập, sửa đổi, đình chỉ, huỷ bỏ giấy phép.
Nghị định 19/2001/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ
- Số hiệu: 19/2001/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 11/05/2001
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 22
- Ngày hiệu lực: 26/05/2001
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ
- Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 6. Hành vi vi phạm quy định về khai báo
- Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký
- Điều 8. Hành vi vi phạm về xuất khẩu, nhập khẩu thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ, nhập khẩu chất thải phóng xạ
- Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về lưu giữ, mua bán thiết bị bức xạ
- Điều 10. Hành vi vi phạm quy định về vận chuyển nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ
- Điều 11. Hành vi vi phạm quy định về giấy phép sử dụng do cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ cấp
- Điều 12. Hành vi vi phạm quy định về nâng cấp, mở rộng cơ sở bức xạ
- Điều 13. Hành vi làm công việc bức xạ đặc biệt mà không có giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ cấp
- Điều 14. Hành vi vi phạm quy định làm dịch vụ an toàn bức xạ
- Điều 15. Hành vi vi phạm điều kiện được quy định trong giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ cấp
- Điều 16. Hành vi sử dụng giấy phép quá thời hạn
- Điều 17. Hành vi vi phạm quy định về giải thể cơ sở bức xạ
- Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về xử lý và quản lý chất thải phóng xạ
- Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về địa điểm cơ sở bức xạ
- Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về kích thước phòng để tiến hành công việc bức xạ
- Điều 21. Hành vi vi phạm quy định bảo vệ che chắn
- Điều 22. Hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường
- Điều 23. Hành vi vi phạm các quy định cụ thể của Pháp lệnh An toàn và Kiểm soát Bức xạ và Nghị định số 50/1998/NĐ-CP
- Điều 24. Thẩm quyền xử phạt của ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 25. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ
- Điều 26. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an, cơ quan Hải quan, cơ quan Quản lý thị trường, Thanh tra Y tế, Thanh tra Lao động, Thanh tra Môi trường và Thanh tra chuyên ngành khác
- Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ trong việc xử lý vi phạm hành chính
- Điều 28. Thủ tục xử phạt
- Điều 29. Thủ tục phạt tiền
- Điều 30. Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép
- Điều 31. Thủ tục tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Điều 32. Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Điều 33. Thủ tục xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu
- Điều 34. Thi hành quyết định xử phạt