Điều 2 Nghị định 19/2001/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thiết bị bức xạ là thiết bị có thể phát ra bức xạ ion hoá, bao gồm các thiết bị chỉ phát bức xạ khi ở chế độ hoạt động (như các máy phát tia X, máy gia tốc...) và thiết bị bức xạ có gắn nguồn phóng xạ ở bên trong (như thiết bị xạ trị từ xa, thiết bị xạ trị áp sát, các máy phát tia X dùng trong phân tích ở các cửa hàng vàng bạc, các cơ sở chiếu xạ, lò phản ứng hạt nhân...).
2. Nguồn phóng xạ hiệu dụng (trong Nghị định này gọi tắt là nguồn phóng xạ) bao gồm nguồn phóng xạ kín và nguồn phóng xạ hở. Nguồn phóng xạ là các chất phóng xạ được sử dụng cùng với máy móc thiết bị hoặc sử dụng một mình trong việc ứng dụng kỹ thuật hạt nhân vào một mục tiêu xác định.
3. Nguồn phóng xạ kín là nguồn phóng xạ trong đó chất phóng xạ được bao kín trong lớp vỏ bọc có cấu trúc đặc biệt đảm bảo không cho chất phóng xạ của nó thoát ra môi trường trong điều kiện làm việc bình thường hoặc trong trường hợp có sự cố bức xạ.
4. Nguồn phóng xạ hở là nguồn phóng xạ không được bao kín trong một lớp vỏ bọc mà nó có cấu trúc đặc biệt như nguồn phóng xạ kín, chất phóng xạ có thể bị rò rỉ khi có sự cố bức xạ.
5. Công việc bức xạ đặc biệt là những công việc lắp đặt, vận hành, sửa chữa, khắc phục sự cố bức xạ, hỏng hóc lò phản ứng hạt nhân, máy gia tốc, máy xạ trị, thiết bị chiếu xạ bán công nghiệp và công nghiệp, các máy xạ hình công nghiệp và các công việc bức xạ có liên quan đến sức khoẻ và đòi hỏi môi trường làm việc đặc biệt.
6. Dịch vụ an toàn bức xạ là các hoạt động phục vụ các công việc về an toàn bức xạ cho các cơ sở bức xạ, làm dịch vụ đo liều xạ cá nhân, thiết kế xây dựng cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở bức xạ như phòng X quang, khoa y học hạt nhân, cơ sở xạ trị từ xa, kho chứa nguồn phóng xạ, kho chứa chất phóng xạ và chất thải phóng xạ, thẩm định an toàn bức xạ, đánh giá tác động bức xạ đối với môi trường, kiểm định chất lượng của các thiết bị bức xạ, hiệu chuẩn thiết bị đo lường bức xạ và thiết bị bức xạ.
7. Chỉ số vận chuyển là chỉ số dùng để kiểm soát sự chiếu xạ, để quy định lượng chất phóng xạ đựng trong kiện hàng phóng xạ nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển.
8. Cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ là Ban An toàn Bức xạ và Hạt nhân thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Nghị định 19/2001/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ
- Số hiệu: 19/2001/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 11/05/2001
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 22
- Ngày hiệu lực: 26/05/2001
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ
- Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 6. Hành vi vi phạm quy định về khai báo
- Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký
- Điều 8. Hành vi vi phạm về xuất khẩu, nhập khẩu thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ, nhập khẩu chất thải phóng xạ
- Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về lưu giữ, mua bán thiết bị bức xạ
- Điều 10. Hành vi vi phạm quy định về vận chuyển nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ
- Điều 11. Hành vi vi phạm quy định về giấy phép sử dụng do cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ cấp
- Điều 12. Hành vi vi phạm quy định về nâng cấp, mở rộng cơ sở bức xạ
- Điều 13. Hành vi làm công việc bức xạ đặc biệt mà không có giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ cấp
- Điều 14. Hành vi vi phạm quy định làm dịch vụ an toàn bức xạ
- Điều 15. Hành vi vi phạm điều kiện được quy định trong giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ cấp
- Điều 16. Hành vi sử dụng giấy phép quá thời hạn
- Điều 17. Hành vi vi phạm quy định về giải thể cơ sở bức xạ
- Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về xử lý và quản lý chất thải phóng xạ
- Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về địa điểm cơ sở bức xạ
- Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về kích thước phòng để tiến hành công việc bức xạ
- Điều 21. Hành vi vi phạm quy định bảo vệ che chắn
- Điều 22. Hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường
- Điều 23. Hành vi vi phạm các quy định cụ thể của Pháp lệnh An toàn và Kiểm soát Bức xạ và Nghị định số 50/1998/NĐ-CP
- Điều 24. Thẩm quyền xử phạt của ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 25. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ
- Điều 26. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an, cơ quan Hải quan, cơ quan Quản lý thị trường, Thanh tra Y tế, Thanh tra Lao động, Thanh tra Môi trường và Thanh tra chuyên ngành khác
- Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ trong việc xử lý vi phạm hành chính
- Điều 28. Thủ tục xử phạt
- Điều 29. Thủ tục phạt tiền
- Điều 30. Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép
- Điều 31. Thủ tục tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Điều 32. Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Điều 33. Thủ tục xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu
- Điều 34. Thi hành quyết định xử phạt