Hệ thống pháp luật

Chương 9 Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Chương 9:

CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH

Điều 66. - Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp doanh nộp thuế lợi tức với lợi suất 25% lợi nhuận thu được, trừ những trường hợp khuyến khích đầu tư nêu ở Điều 67 của Nghị định này;

Đối với ngành khai thác dầu khí và một số tài nguyên quý hiếm, thuế suất, thuế lợi tức cao hơn 25% lợi nhuận thu được căn cứ vào tính chất và nội dung của từng dự án.

Điều 67. - Thuế suất lợi tức trong các trường hợp khuyến khích đầu tư được áp dụng như sau:

1. 20% đối với các dự án có hai trong các tiêu chuẩn sau:

- Sử dụng từ 500 lao động trở lên;

- Sử dụng công nghệ tiên tiến;

- Xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm;

- Vốn pháp định hoặc vốn đóng góp để thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh có ít nhất 10 triệu đô-la Mỹ.

2. 15% đối với các dự án:

- Xây dựng công trình cơ sở hạ tầng;

- Khai thác tài nguyên (trừ dầu khí và các tài nguyên quý hiếm);

- Công nghiệp nặng: luyện kim, hoá chất cơ bản, cơ khí chế tạo, xi măng...;

- Trồng cây công nghiệp lâu năm;

- Đầu tư vào miền núi và các vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khó khăn (kể cả dự án khách sạn; trừ các dự án khai thác khoáng sản quý hiếm);

- Chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động (kể cả dự án khách sạn).

3. 10% đối với các Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:

- Xây dựng công trình cơ sở hạ tầng tại miền núi và các vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khó khăn;

- Trồng rừng;

- Các dự án đặc biệt quan trọng.

Điều 68. - Các thuế suất nêu tại Điều 67 không áp dụng đối với các dự án khách sạn (trừ trường hợp đầu tư vào miền núi và các vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khó khăn hoặc chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động), các dự án ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, các dịch vụ kế toán, kiểm toán, thương mại.

Điều 69. - Việc miễn, giảm thuế lợi tức đối với các Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng như sau:

1. Các dự án quy định tại Điều 66 Nghị định này có thể được xét miễn thuế lợi tức 1 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong thời gian tối đa 2 năm tiếp theo.

2. Các dự án ghi tại điểm 1 Điều 67 có thể được xét miễn thuế lợi tức 2 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong thời gian tối đa 3 năm tiếp theo;

3. Các dự án ghi tại điểm 2 trong Điều 67 được miễn thuế lợi tức trong thời gian 2 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.

4. Các dự án ghi tại điểm 3 Điều 67 được miễn thuế lợi tức 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo;

5. Các dự án khách sạn (trừ trường hợp đầu tư vào miền núi và các vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khó khăn hoặc chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động), các dự án ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, dịch kế toán, kiểm toán và thương mại không áp dụng quy định miễn, giảm thuế lợi tức nêu tại Điều này.

Điều 70. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo thuế suất dưới đây:

1. 5% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài góp vốn pháp định hoặc góp vốn để hợp doanh từ 10 triệu đô-la Mỹ trở lên.

2. 7% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài góp vốn pháp định hoặc góp vốn để hợp doanh từ 5 triệu đô-la Mỹ trở lên.

3. 10% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài đối với các trường hợp không ghi ở điểm 1 và 2 Điều này.

Điều 71. - Căn cứ vào tính chất, nội dung của từng dự án, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định thuế suất cụ thể, thời hạn áp dụng thuế suất và các trường hợp miễn, giảm thuế theo các Quy định tại Điều 66, 67, 69, 70 Nghị định này sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.

Trong quá trình thực hiện dự án, nếu Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp doanh không đạt được các điều kiện, tiêu chuẩn khuyến khích thì Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư sẽ quyết định điều chỉnh lại mức thuế cũng như việc miễn, giảm thuế quy định tại Giấy phép.

Điều 72. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài dùng lợi nhuận được chia để tái đầu tư trong thời gian từ 3 năm trở lên, được cơ quan thuế hoàn lại số tiền đã nộp thuế lợi tức của phần lợi nhuận tái đầu tư.

Điều 73. - Năm tính thuế đối với Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên hợp doanh nước ngoài bắt đầu ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh có thể đề nghị Bộ Tài chính cho áp dụng năm tài chính 12 tháng của mình để tính và nộp thuế lợi tức.

Điều 74. - Lợi tức chịu thuế của Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là số chênh lệch giữa tổng các khoản thu với tổng các khoản chi cộng với các khoản lợi tức phụ khác của Xí nghiệp trong năm tính thuế. Lợi tức chịu thuế gồm lợi tức chịu thuế của cơ sở chính cộng với lợi tức chịu thuế của cơ sở phụ (nếu có) của Xí nghiệp;

1. Các khoản thu gồm thu do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ và các khoản thu khác của Xí nghiệp;

2. Các khoản chi gồm:

- Chi về nguyên vật liệu và năng lượng để sản xuất sản phẩm chính, sản phẩm phụ hoặc để cung ứng dịch vụ;

- Tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho người lao động;

- Khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh;

- Chi để mua hoặc trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, công nghệ và dịch vụ kỹ thuật;

- Chi phí quản lý Xí nghiệp;

- Các khoản thuế hoặc mang tính chất thuế;

- Trả lãi tiền vay;

- Các khoản chi tiêu liên quan trực tiếp đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ;

- Các khoản tiền lập quỹ bảo hiểm xã hội;

- Các khoản tiền bảo hiểm tài sản của Xí nghiệp;

- Các khoản lỗ các năm trước;

- Các chi phí khác nhưng không quá 5% tổng chi phí;

- Cơ quan thuế có quyền xem xét tính hợp lý của các khoản thu, chi.

Điều 75. - Đối với Hợp đồng hợp tác kinh doanh, phương pháp xác định kết quả kinh doanh do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định, phù hợp với loại hình hợp tác và theo đề nghị của các Bên hợp doanh;

Đối với Hợp đồng chia sản phẩm, thuế lợi tức và các quyền lợi khác của Bên Việt Nam (gồm giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, thuế tài nguyên, v.v...) có thể được tính gộp vào phần chia sản phẩm cho Bên Việt Nam.

Điều 76. - Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh được miễn thuế nhập khẩu trong những trường hợp sau:

1. Thiết bị, máy móc, phụ tùng, các phương tiện sản xuất kinh doanh (gồm cả phương tiện vận tải) và các vật tư nhập khẩu vào Việt Nam để đầu tư xây dựng cơ bản hình thành Xí nghiệp, hoặc để tạo tài sản cố định thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh;

2. Nguyên liệu, bộ phận rời, phụ tùng và các vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Đối với những hàng hoá này, khi nhập khẩu vào Việt Nam phải tạm nộp thuế nhập khẩu và khi xuất khẩu thành phẩm được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm;

3. Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật... do Bên nước ngoài dùng để góp vốn pháp định của Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hoặc dùng làm vốn ban đầu để thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh được miễn các loại thuế có liên quan đến chuyển giao Công nghệ;

4. Hàng hoá ghi ở điểm 1, 2 Điều này, nếu nhượng bán tại thị trường Việt Nam thì phải được phép của Bộ Thương mại, phải nộp thuế nhập khẩu, thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo các quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 77. - Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp doanh trên cơ sở Hợp đồng phải nộp các loại thuế khác theo pháp luật Việt Nam.

Điều 78. - Người nước ngoài và người Việt Nam làm việc trong các Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 27 tháng 12 năm 1990;

Điều 79. - Trong trường hợp tài nguyên, giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển không đưa vào phần góp vốn của Bên Việt Nam theo quy định của Điều 7 Luật đầu tư nước ngoài, Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh phải nộp thuế tài nguyên, tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển;

Bộ Tài chính quy định cụ thể tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển.

Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

  • Số hiệu: 18-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 16/04/1993
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Văn Kiệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 11
  • Ngày hiệu lực: 16/04/1993
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH