Hệ thống pháp luật

Chương 10 Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Chương 10:

QUẢN LÝ NGOẠI HỐI

Điều 80. - Các khoản vốn, thu nhập bằng tiền nước ngoài và bằng tiền Việt Nam của Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải gửi vào tài khoản của Xí nghiệp mở tại Ngân hàng Việt Nam, hoặc tại Ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với nước ngoài, hoặc tại chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đặt ở Việt Nam. Việc thực hiện mọi khoản thu chi của Xí nghiệp phải thông qua các tài khoản này. Bên nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể mở tài khoản theo quy định trên đây. Trong trường hợp đặc biệt, nếu Bên cho vay bắt buộc Bên vay phải mở tài khoản vốn vay tại Ngân hàng ở nước ngoài và nếu được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận thì Xí nghiệp được mở tài khoản vốn vay tại Ngân hàng ở nước ngoài.

Điều 81. - Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về quản lý ngoại hối của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 82. - Trừ những trường hợp cá biệt như sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu, xây dựng công trình cơ sở hạ tầng, các nguồn thu bằng tiền nước ngoài từ xuất khẩu và các nguồn thu hợp pháp khác ít nhất phải đáp ứng được các khoản chi bằng tiền nước ngoài của Xí nghiệp, kể cả lợi nhuận của Chủ đầu tư nước ngoài chuyển ra nước ngoài;

Đối với những trường hợp cá biệt nói ở Điều này, việc cân đối các nguồn thu chi bằng tiền nước ngoài do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xem xét và quyết định trên cơ sở ý kiến của Ngân hàng Nhà nước, Bộ Thương mại và đề nghị của Xí nghiệp, bằng các giải pháp sau:

1. Chuyển đổi tiền Việt Nam thành tiền nước ngoài;

2. Thanh toán bằng hàng hoá có giá trị tương ứng.

Điều 83. - Tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư vào ViệtNam được chuyển ra nước ngoài:

- Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh;

- Thu nhập do cung ứng dịch vụ và chuyển giao công nghệ;

- Tiền gốc và lãi của các khoản vay nước ngoài trong quá trình hoạt động;

- Vốn đầu tư;

- Các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình;

Việc chuyển tiền trích từ khấu hao tài sản cố định trong vốn đầu tư chỉ được thực hiện sau khi đã góp đủ vốn pháp định. Số tiền được rút tương ứng với quỹ khấu hao được lập phù hợp với tỷ lệ khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính quy định;

Việc chuyển các khoản tiền được quy định tại Điều này chỉ được thực hiện sau khi đã nộp đủ các khoản thuế phải nộp và phải đảm bảo số vốn còn lại của Xí nghiệp không ít hơn số vốn pháp định quy định tại Giấy phép đầu tư.

2. Khi kết thúc và giải thể Xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài được quyền chuyển ra nước ngoài vốn đầu tư và vốn tái đầu tư vào Xí nghiệp sau khi đã thanh toán mọi khoản nợ;

3. Trong trường hợp số tiền xin chuyển ra nước ngoài theo điểm 2 Điều này cao hơn số vốn ban đầu (gốc) và vốn tái đầu tư, thì số tiền chênh lệch đó chỉ được chuyển ra nước ngoài khi Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.

Điều 84. - Người nước ngoài làm việc trong Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Hợp đồng hợp tác kinh doanh được chuyển ra nước ngoài tiền lương và các khoản thu nhập hợp pháp khác bằng tiền nước nước ngoài, sau khi trừ thuế thu nhập phải nộp và các chi phí khác.

Điều 85. - Việc chuyển đổi tiền nước ngoài sang tiền Việt Nam và ngược lại nhằm mục đích đầu tư, chuyển tiền, chuyển vốn và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, được thực hiện theo tỷ giá hối đoái chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển đổi và theo Điều lệ Quản lý ngoại hối của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

  • Số hiệu: 18-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 16/04/1993
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Văn Kiệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 11
  • Ngày hiệu lực: 16/04/1993
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH