Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Chương 2:

HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH

Điều 8.

1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai Bên hoặc nhiều Bên (gọi tắt là các Bên hợp doanh) để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên, mà không thành lập một pháp nhân;

Các Hợp đồng thương mại và Hợp đồng kinh tế có tính chất trao đổi hàng hoá đơn thuần như giao nguyên liệu lấy sản phẩm, mua thiết bị trả chậm bằng sản phẩm... không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này;

2. Thời hạn cần thiết của Hợp đồng hợp tác kinh doanh do các bên hợp doanh thoả thuận phù hợp với tính chất, mục tiêu kinh doanh và được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y;

3. Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải do đại diện có thẩm quyền của các Bên hợp doanh ký.

Điều 9. - Đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp Giấy phép kinh doanh do các Bên hợp doanh ký, phải kèm theo các văn bản sau:

1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh;

2. Các thông tin liên quan đến các Bên hợp doanh như Điều lệ của công ty hoặc tư cách pháp lý của cá nhân tham gia Hợp đồng, tình hình tài chính của các Bên.

3. Giải trình kinh tế - kỹ thuật của Hợp đồng.

Điều 10. - Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải có các nội dung chính sau:

1. Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các Bên hợp doanh;

2. Nội dung hoạt động kinh doanh;

3. Danh mục, số lượng, chất lượng thiết bị, vật tư chủ yếu; quy cách, số lượng, chất lượng sản phẩm; tỷ lệ nội tiêu và ngoại tiêu; tỷ lệ thu tiền nước ngoài và tiền Việt Nam. Trong trường hợp sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu, cần ghi rõ phương thức thanh toán;

4. Nghĩa vụ và quyền lợi của các Bên hợp doanh, phương thức xác định và phân chia kết quả kinh doanh, điều kiện chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ ghi trong Hợp đồng;

5. Thời hạn Hợp đồng, trách nhiệm của các Bên hợp doanh trong việc thực hiện Hợp đồng, sửa đổi và chấm dứt Hợp đồng;

6. Giải quyết tranh chấp giữa các Bên hợp doanh;

7. Hiệu lực của Hợp đồng.

Điều 11.

1. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận được đơn xin cấp Giấy phép kinh doanh, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết định của mình cho các Bên hợp doanh;

2. Trong trường hợp Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư yêu cầu Bên hợp doanh cung cấp tài liệu bổ sung hoặc sửa đổi một số điều khoản trong Hợp đồng, thì phải gửi yêu cầu cho các Bên hợp doanh trong thời hạn một tháng kể từ ngày nhận được đơn xin cấp Giấy phép kinh doanh;

Sau 45 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, nếu các Bên hợp doanh không trả lời bằng văn bản thì đơn xin cấp Giấy phép kinh doanh không còn giá trị. Trong trường hợp nội dung trả lời không đáp ứng yêu cầu của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thì thời gian đó không tính vào thời gian xét duyệt ghi trong điểm 1 Điều này;

3. Trong trường hợp đơn xin cấp Giấy phép kinh doanh được chuẩn y, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp cho các Bên hợp doanh Giấy phép kinh doanh. Giấy phép kinh doanh được sao gửi cho các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.

Điều 12. - Hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ có hiệu lực sau khi Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp Giấy phép kinh doanh. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh, các Bên hợp doanh phải đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương với các nội dung chủ yếu được quy định trong Giấy phép kinh doanh, gồm:

- Tên, địa chỉ và đại diện các Bên hợp doanh;

- Nội dung hoạt động hợp doanh;

- Người đại diện cho các Bên hợp doanh trước Toà án, cơ quan Nhà nước Việt Nam;

- Thời hạn Hợp đồng hợp tác kinh doanh và ngày cấp Giấy phép kinh doanh.

Điều 13. - Mỗi Bên hợp doanh có quyền chuyển nhượng vốn của mình, nhưng phải ưu tiên cho các Bên hợp doanh kia. Trong trường hợp các Bên hợp doanh không thoả thuận được các điều kiện chuyển nhượng, Bên chuyển nhượng có quyền chuyển nhượng cho Bên thứ ba. Điều kiện chuyển nhượng cho Bên thứ ba không được thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt ra cho các Bên hợp doanh kia;

Bên được chuyển nhượng phải gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư Hợp đồng chuyển nhượng và các tài liệu về tư cách pháp lý, tình hình tài chính, đại diện có thẩm quyền của mình;

Trong trường hợp giá trị chuyển nhượng cao hơn giá trị ban đầu thì Bên chuyển nhượng phải nộp thuế theo pháp luật Việt Nam;

Việc chuyển nhượng phải được sự nhất trí của các Bên hợp doanh kia và có hiệu lực sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.

Điều 14. - Trong trường hợp các Bên hợp doanh thoả thuận kéo dài thời gian Hợp đồng thì ít nhất 6 tháng trước khi hết hạn Hợp đồng, phải gửi đơn xin kéo dài thời hạn Hợp đồng đến Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo cho các Bên hợp doanh biết quyết định của mình.

Điều 15.

1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể được kết thúc trước thời hạn nếu có đủ các điều kiện quy định trong Hợp đồng;

2. Sau khi Hợp đồng hết hạn, các điều khoản về giải quyết tranh chấp, về khiếu nại quy định trong Hợp đồng tiếp tục có giá trị trong thời hiệu tố tụng do pháp luật quy định, hoặc thời hiệu cho các Bên hợp doanh thoả thuận trong trường hợp pháp luật chưa quy định;

3. Trong trường hợp các Bên hợp doanh có hành động vi phạm pháp luật trong kinh doanh, hoặc không phù hợp với nội dung quy định tại Giấy phép kinh doanh, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền thu hồi Giấy phép kinh doanh trước thời hạn.

Điều 16. - Các Bên hợp doanh phải báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng theo quy định của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.

Điều 17. - Mỗi Bên hợp doanh phải:

1. Nộp đủ các thứ thuế phải nộp: Bên nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế theo Luật đầu tư nước ngoài; Bên Việt Nam thực hiện nghĩa vụ thuế theo các Luật thuế áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước;

2. Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước pháp luật Cộng hoà xã hội hoặc chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 18.

1. Các Bên hợp doanh phải thực hiện việc thanh lý Hợp đồng theo quy định ghi trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Thời gian thanh lý Hợp đồng không quá 6 tháng kể từ khi kết thúc thời hạn Hợp đồng hoặc kể từ khi có quyết định chấm dứt Hợp đồng. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá một năm;

2. Mọi chi phí về thanh lý Hợp đồng do các Bên hợp doanh chịu và được ưu tiên thanh toán so với các trái vụ khác;

3. Các trái vụ khác được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau:

- Lương và chi phí bảo hiểm lao động mà các Bên hợp doanh còn nợ người lao động;

- Các khoản thuế và có tính chất thuế phải nộp cho Nhà nước Việt Nam;

- Các khoản vay (kể cả lãi);

- Các trái vụ khác.

Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

  • Số hiệu: 18-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 16/04/1993
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Văn Kiệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 11
  • Ngày hiệu lực: 16/04/1993
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH