Chương 7 Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 41. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi cả nước và quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành, bao gồm: Công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật.
2. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:
a) Bộ Giao thông vận tải quản lý chất lượng công trình giao thông;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Bộ Công Thương quản lý chất lượng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý chất lượng các công trình xây dựng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn. Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý chất lượng công trình chuyên ngành như sau:
a) Sở Xây dựng quản lý các công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật;
b) Sở Giao thông vận tải quản lý chất lượng công trình giao thông;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Sở Công thương quản lý chất lượng công trình hầm mỏ dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
Điều 42. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Bộ Xây dựng
1. Ban hành và hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Yêu cầu, đôn đốc các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra định kỳ công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi quản lý của mình.
4. Công bố trên trang thông tin điện tử do Bộ quản lý về thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình trên cả nước theo quy định tại
5. Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Điểm a
6. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với công trình chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ và phối hợp với Bộ quản lý công trình chuyên ngành kiểm tra đối với các công trình chuyên ngành theo quy định tại
7. Tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu hoặc khi phát hiện công trình có chất lượng không đảm bảo yêu cầu theo thiết kế, có nguy cơ mất an toàn chịu lực; tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại
8. Chủ trì tổ chức xét giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại
9. Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ hằng năm về tình hình chất lượng, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên phạm vi cả nước và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
10. Xử lý vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng quy định tại Nghị định này.
11. Thực hiện các nội dung quản lý khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Điều 43. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, ngành khác
1. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng như sau:
a) Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng áp dụng cho các công trình chuyên ngành;
b) Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các chủ thể tham gia xây dựng công trình và kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ khi cần thiết hoặc khi được Bộ Xây dựng yêu cầu;
d) Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Điểm a
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại
e) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành;
g) Phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng như sau:
a) Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
b) Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các chủ thể tham gia xây dựng công trình và kiểm tra chất lượng các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh do Bộ quản lý;
c) Tổ chức thực hiện thẩm tra thiết kế đối với các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh do Bộ quản lý;
d) Kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điểm c
đ) Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh do Bộ quản lý.
Điều 44. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng cho các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
3. Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Nghị định này đối với các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình trên địa bàn.
4. Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại
5. Phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, thực hiện các việc sau:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng công trình thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
c) Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn;
d) Phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành;
đ) Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Điểm b
e) Công bố trên trang thông tin điện tử do Sở quản lý thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình trên địa bàn theo quy định tại
g) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại
h) Kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại
i) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
k) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn.
2. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm tra thiết kế xây dựng công trình chuyên ngành theo quy định tại Điểm b
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại
d) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng được ủy quyền quyết định đầu tư và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu;
d) Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định tại
đ) Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hằng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Điều 46. Xử lý vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng
1. Khi phát hiện các hành vi vi phạm quy định của Nghị định này qua công tác kiểm tra hoặc do tổ chức, cá nhân phản ánh, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng phải kịp thời yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan khắc phục, đồng thời đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng. Các tổ chức, cá nhân có vi phạm ngoài việc phải chấp hành các yêu cầu khắc phục của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và chịu các hình thức xử phạt theo quy định của pháp luật còn bị công bố tên và hành vi vi phạm của các tổ chức này trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
2. Trường hợp phát hiện chất lượng công trình không đảm bảo yêu cầu, có nguy cơ gây sập đổ công trình hoặc biện pháp thi công không đảm bảo an toàn thì cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng được quyền tạm dừng thi công công trình và chỉ cho phép thi công sau khi chủ đầu tư và các nhà thầu khắc phục các tồn tại, đảm bảo an toàn.
Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- Số hiệu: 15/2013/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 06/02/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 109 đến số 110
- Ngày hiệu lực: 15/04/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng
- Điều 5. Áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn trong hoạt động xây dựng
- Điều 6. Phân loại và phân cấp công trình xây dựng
- Điều 7. Chỉ dẫn kỹ thuật
- Điều 8. Công khai thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình
- Điều 9. Giám sát của nhân dân về chất lượng công trình xây dựng
- Điều 10. Hội đồng Nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng
- Điều 11. Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng
- Điều 12. Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng khảo sát xây dựng
- Điều 13. Trách nhiệm của chủ đầu tư
- Điều 14. Trách nhiệm của nhà thầu khảo sát xây dựng
- Điều 15. Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế
- Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân giám sát khảo sát xây dựng
- Điều 17. Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
- Điều 18. Trách nhiệm của chủ đầu tư
- Điều 19. Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
- Điều 20. Tổ chức thẩm định và phê duyệt các bước thiết kế xây dựng công trình sau thiết kế cơ sở
- Điều 21. Thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
- Điều 22. Thay đổi thiết kế xây dựng công trình
- Điều 23. Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thi công xây dựng
- Điều 24. Trách nhiệm của chủ đầu tư
- Điều 25. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng
- Điều 26. Trách nhiệm của nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung cấp vât liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện sử dụng cho công trình xây dựng
- Điều 27. Trách nhiệm của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình
- Điều 28. Trách nhiệm giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
- Điều 29. Quản lý an toàn trong thi công xây dựng công trình
- Điều 30. Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng
- Điều 31. Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng
- Điều 32. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng
- Điều 33. Xử lý tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng
- Điều 34. Bảo hành công trình xây dựng
- Điều 35. Trách nhiệm của các bên về bảo hành công trình xây dựng
- Điều 36. Phân loại, phân cấp sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng
- Điều 37. Báo cáo sự cố
- Điều 38. Giải quyết sự cố
- Điều 39. Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố
- Điều 40. Hồ sơ sự cố
- Điều 41. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
- Điều 42. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Bộ Xây dựng
- Điều 43. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, ngành khác
- Điều 44. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 45. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
- Điều 46. Xử lý vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng