Mục 3 Chương 2 Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng
Mục 3. CHẶN LỌC, KHẮC PHỤC VÀ LOẠI TRỪ XUNG ĐỘT THÔNG TIN TRÊN MẠNG
Điều 13. Chặn lọc thông tin trên mạng
Chặn lọc thông tin được các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet thực hiện khi có một trong các yếu tố sau:
a) Xác định được nguồn gốc xung đột thông tin trên mạng gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh và chủ quyền quốc gia trên không gian mạng;
b) Khi xác định rõ tính hợp lý về yêu cầu của bên bị xung đột thông tin trên mạng;
c) Khi có yêu cầu của các cơ quan nghiệp vụ.
Điều 14. Khắc phục xung đột thông tin trên mạng
1. Chủ quản hệ thống thông tin chịu trách nhiệm trong việc tổ chức khắc phục xung đột thông tin trên mạng thuộc phạm vi quản lý và chịu sự điều hành của cơ quan nghiệp vụ trong việc tổ chức khắc phục xung đột thông tin trên mạng.
2. Chủ quản hệ thống thông tin chịu trách nhiệm xây dựng các phương án khắc phục xung đột thông tin trên mạng thuộc phạm vi quản lý và có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả khắc phục xung đột thông tin trên mạng cho cơ quan nghiệp vụ.
3. Cơ quan nghiệp vụ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ quản hệ thống thông tin khắc phục xung đột thông tin liên quan tới quốc phòng, an ninh quốc gia và cơ quan nhà nước theo quy định tại các
Điều 15. Loại trừ xung đột thông tin trên mạng
1. Các cơ quan nghiệp vụ chịu trách nhiệm loại trừ xung đột thông tin trên mạng.
2. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet phải có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nghiệp vụ để loại trừ xung đột thông tin trên mạng.
3. Loại trừ xung đột thông tin trên mạng được thực hiện khi có các yếu tố sau:
a) Xác định rõ nguồn gốc xung đột thông tin trên mạng;
b) Nhân lực, biện pháp công nghệ, kỹ thuật và đấu tranh ngoại giao có đủ khả năng để loại trừ xung đột thông tin trên mạng;
c) Thông báo trực tiếp hoặc gián tiếp qua điện thoại, email hoặc hệ thống thông tin đại chúng đến tổ chức, cá nhân có liên quan đối với nguồn thông tin gây xung đột thông tin trên mạng.
Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng
- Số hiệu: 142/2016/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 14/10/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1199 đến số 1200
- Ngày hiệu lực: 01/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng
- Điều 5. Kinh phí đảm bảo
- Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan nghiệp vụ
- Điều 7. Cung cấp thông tin
- Điều 8. Giám sát, phát hiện và cảnh báo xung đột thông tin trên mạng
- Điều 9. Tiếp nhận và xử lý xung đột thông tin trên mạng
- Điều 10. Nội dung xác định nguồn gốc xung đột thông tin trên mạng
- Điều 11. Kết quả xác định nguồn gốc xung đột thông tin trên mạng
- Điều 12. Vai trò, trách nhiệm trong xác định nguồn gốc xung đột thông tin trên mạng
- Điều 13. Chặn lọc thông tin trên mạng
- Điều 14. Khắc phục xung đột thông tin trên mạng
- Điều 15. Loại trừ xung đột thông tin trên mạng
- Điều 16. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng
- Điều 17. Nội dung hợp tác quốc tế về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng
- Điều 18. Từ chối hợp tác quốc tế về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng
- Điều 19. Quản lý nhà nước về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng
- Điều 20. Bộ Quốc phòng
- Điều 21. Bộ Công an
- Điều 22. Bộ Thông tin và Truyền thông
- Điều 23. Bộ Ngoại giao
- Điều 24. Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 25. Bộ Tài chính
- Điều 26. Các bộ, ngành khác và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 27. Tổ chức, cá nhân
- Điều 28. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet